Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
C
“ Both of whom” thay thế cho “two brother” đóng chức năng làm chủ ngữ. ( không dùng “Both of who” vì “ who” không đi sau giới từ trong mệnh đề quan hệ
=>Đáp án: C
Tạm dịch: Cô ấy có hai người anh trai, cả hai đều là kĩ sư.
Đáp án D
Đối với danh từ đứng sau “another” luôn phải là số ít, không được là số nhiều. Tuy nhiên, ta phải dùng danh từ số nhiều đi với “another” khi trước danh từ đó là 1 con số.
Another + number (số đếm) + N-đếm được.
Dịch: Peter đã học được gần 3 năm và anh ta sẽ nhận được bằng rồi quay trở về nước trong 6 tháng nữa.
Đáp án : A
Viable= feasible = có thể làm được, accessible= có thể tiếp cận, desirable= bãi bỏ, derivable= có thể suy luận.
Chọn đáp án C
Trọng tâm chính của bài đọc là gì?
A. công việc ở phố Wall
B. các loại bằng tốt nghiệp
C. thay đổi trong tuyển sinh cho các trường MBA
D. cách trường học thay đổi để phản ánh nền kinh tế
Đáp án C
Dựa vào câu đầu của các đoạn:
Đoạn 1: "After two decades of growing student enrollments and economic prosperity, business schools in the United States have started to face harder times." (Sau hai thập niên gia tăng số sinh viên nhập học và sự thịnh vượng kinh tế, các trường kinh doanh ở Hoa Kỳ đã bắt đầu phải đối mặt với thời gian khó khăn hơn.)
Đoạn 2: "There are two factors causing this decrease in students seeking an MBA degree." (Có hai yếu tố gây ra sự sụt giảm này trong sinh viên tìm kiếm bằng MBA.)
=> bài đọc nói về"changes in enrollment for MBA schools"
Đáp án C
Trọng tâm chính của bài đọc là gì?
A. công việc ở phố Wall
B. các loại bằng tốt nghiệp
C. thay đổi trong tuyển sinh cho các trường MBA
D. cách trường học thay đổi để phản ánh nền kinh tế
Đáp án C
Dựa vào câu đầu của các đoạn:
Đoạn 1: "After two decades of growing student enrollments and economic prosperity, business schools in the United States have started to face harder times." (Sau hai thập niên gia tăng số sinh viên nhập học và sự thịnh vượng kinh tế, các trường kinh doanh ở Hoa Kỳ đã bắt đầu phải đối mặt với thời gian khó khăn hơn.)
Đoạn 2: "There are two factors causing this decrease in students seeking an MBA degree." (Có hai yếu tố gây ra sự sụt giảm này trong sinh viên tìm kiếm bằng MBA.)
=> bài đọc nói về"changes in enrollment for MBA schools"
C
Câu đầu tiên của bài đã nêu lên chủ đề : sau hai hập kỷ tăng về số sinh viên ghi danh và kinh tế thịnh vượng, các trường kinh doanh ở Mỹ bắt đầu phải đối mặt với khó khăn. Các câu sau nêu ví dụ về sự giảm người ghi danh ở các trường nổi tiếng. -> thay đổi số người ghi danh học MBA.
Đáp án C.
Key word: main focus.
Câu hỏi này nên làm sau khi đã hoàn thành các câu khác để có thể hiểu rõ hơn về nội dung của bài.
Ta thấy cả bài là những vấn đề liên quan đến việc sút giảm của số lượng sinh viên đăng ký ngành quản trị kinh doanh và những thông tin về tuyển dụng liên quan đến ngành này. Do đó đáp án chính xác là C. Changes in enrollment for MBA schools.
Các đáp án khác không đúng:
A. Jobs on Wall Street: Các công việc ở phố Wall.
B. Types of graduate degrees: Các loại bằng tốt nghiệp.
D. How schools are changing to reflect the economy: Các trường học đang thay đổi như thế nào đế phản ánh nền kinh tế.
MEMORIZE |
economy /ɪ’kɒnəmi/ (n): nền kinh tế; sự kiểm soát và quản /ý tiền; sự tiết kiệm - domestic economy: kinh tế trong nước - economy class (n): hạng rẻ nhất (vé máy bay) - economics (n): kinh tế học - economic (a): thuộc về kinh tế - economical (a): tiết kiệm |
Đáp án C.
Key word: main focus.
Câu hỏi này nên làm sau khi đã hoàn thành các câu khác để có thể hiểu rõ hơn về nội dung của bài.
Ta thấy cả bài là những vấn đề liên quan đến việc sút giảm của số lượng sinh viên đăng ký ngành quản trị kinh doanh và những thông tin về tuyển dụng liên quan đến ngành này. Do đó đáp án chính xác là C. Changes in enrollment for MBA schools.
Các đáp án khác không đúng:
A. Jobs on Wall Street: Các công việc ở phố Wall.
B. Types of graduated degrees: Các loại bằng tốt nghiệp.
D. How schools are changing to reflect the economy: Các trường học đang thay đổi như thế nào để phản ánh nền kinh tế.
D
Đoạn văn này tập trung hầu hết về Changes in enrollment for MBA schools (những thay đổi trong việc đăng ký trường quản trị kinh doanh)
Đoạn đầu tiên đã giới thiệu về MBA và số lượng giảm trong việc đăng kí vào những người đào tạo MBA
Đoạn thứ 2 giải thích tại sao có sự thay đổi này
Đáp án là B.
Các kỹ sư hóa học có bằng cử nhân hóa học. Các kỹ sưu hóa học hầu như được đảm bảo có việc làm với bằng cử nhân hóa học.
A. Dù họ có bằng cử nhân hóa học hay không, các kỹ sư hóa học hầu như được đảm bảo có việc làm.
B. Nếu họ có bằng cử nhân hóa học, các kỹ sư hóa học hầu như được đảm bảo có việc làm.
C. để có bằng cử nhân hóa học, các kỹ sư hóa học gần như được đảm bảo có việc làm. => sai nghĩa => loại
D. Bởi vì có bằng cử nhân hóa học, các cử nhân hóa học hầu như được đảm bảo việc làm. => sai nghĩa => loại