K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

12 tháng 1

Internet Olympiads of English

12 tháng 1

IOE là cuộc thi Olympic tiếng Anh tổ chức cho học sinh phổ thông từ lớp 3 đến lớp 12 với nội dung bám sát chương trình tiếng Anh phổ thông của Bộ GD&ĐT.

IOE được viết với tên gọi đầy đủ là Internet Olympiads of English.

19 tháng 1 2019

Vietnam is a tropical country. So there are many kinds of foods and drinks to choose. I all kinds of fruits such as avocado, mango, orange, apple, etc. But the drink I love most is avocado smoothie. This healthy smoothie is perfect for a breakfast, a quick snack, or whenever I need a healthy boost. Avocados are high in fat, healthy type of fat. They also contain fat-soluble vitamin E, vitamin C. Especially, avocados are an excellent source of antioxidant carotenoids alpha-carotene, beta-carotene, beta-cryptoxanthin, lutein and zeaxanthin that may help slow aging, prevent certain cancers, heart disease, lose weight and improve your skin tone. Let’s enjoy our instant breakfast avocado smoothie and have an awesome day!

19 tháng 1 2019

* Chú ý : 100-120 words nha ! Mk quên chưa ghi ! :P

17 tháng 11 2016

I- CẤU TRÚC THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

1. Khẳng định:

S + have/ has + VpII

Trong đó: S (subject): chủ ngữ

Have/ has: trợ động từ

VpII: Động từ phân từ II

CHÚ Ý:

- S = I/ We/ You/ They + have

- S = He/ She/ It + has

Ví dụ:

- I have graduated from my university since 2012. (Tôi tốt nghiệp đại học từ năm 2012.)

- She has lived here for one year. (Cô ấy sống ở đây được một năm rồi.)

2. Phủ định:

S + haven’t / hasn’t + VpII

Câu phủ định trong thì hiện tại hoàn thành ta chỉ cần thêm “not” vào sau “have/ has”.

CHÚ Ý:

- haven’t = have not

- hasn’t = has not

Ví dụ:

- We haven’t met each other for a long time. (Chúng tôi không gặp nhau trong một thời gian dài rồi.)

- He hasn’t come back his hometown since 1991. (Anh ấy không quay trở lại quê hương của mình từ năm 1991.)

3. Câu hỏi:

Have/ Has + S + VpII ?

Trả lời: Yes, I/ we/ you/ they + have. -Yes, he/ she/ it + has.

No, I/ we/ you/ they + haven't. - No, he/ she/ it + hasn't.

Câu hỏi trong thì hiện tại hoàn thành ta chỉ cần đảo trợ động từ “have/ has” lên trước chủ ngữ, động từ theo sau ở dạng phân từ II.

Ví dụ:

- Have you ever travelled to America? (Bạn đã từng du lịch tới Mỹ bao giờ chưa?)

Yes, I have./ No, I haven't.

- Has she arrived London yet? (Cô ấy đã tới Luân Đôn chưa?)

Yes, she has./ No, she hasn't.

II- CÁCH SỬ DỤNG CỦA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

1. Diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ, kéo dài đến hiện tại và có thể tiếp tục xảy ra trong tương lai.

Ví dụ:

- I have worked for this company since 2010. (Tôi đã làm việc cho công ty này từ năm 2010)

Ta thấy sự việc “làm việc cho công ty này” bắt đầu từ năm 2010 là thời gian trong quá khứ kéo dài đến hiện tại (đến nay vẫn đang làm việc ở đây) và còn có thể tiếp tục trong tương lai.

- She has taught English for 2 years. (Cô ấy đã dạy tiếng Anh được 2 năm rồi.)

Ta thấy việc “dạy tiếng Anh” đã bắt đầu cách đây 2 năm, vẫn tiếp tục đến hiện tại và còn có thể tiếp tục trong tương lai.

2. Diễn tả một hành động xảy ra trong quá khứ nhưng không xác định, và muốn nhấn mạnh vào kết quả.

Ví dụ:

- I have met her several times. (Tôi gặp cô ấy vài lần rồi.)

Ta xác định được việc “gặp cô ấy” đã bắt đầu trong quá khứ nhưng không rõ là bao giờ, và biết được kết quả là đến hiện tại là “gặp được vài lần rồi”. Vì vậy ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành.

- She has written three letters for her friend. (Cô ấy đã viết được 3 lá thư cho bạn của mình.)

Ta thấy việc “viết thư” bắt đầu trong quá khứ không rõ là khi nào nhưng kết quả là “viết được 3 lá thư” rồi nên ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành để nói.

III- CÁCH THÀNH LẬP ĐỘNG TỪ PHÂN TỪ II TRONG THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

1. Động từ theo quy tắc ta thêm “ed” vào sau động từ.

Ví dụ: wach – watched stop – stopped

* Những chú ý khi thêm “ed” vào sau động từ:

- Thông thường ta thêm “ed” vào sau động từ.

- Ví du: watch – watched turn – turned want – wanted

* Chú ý khi thêm đuôi “-ed” vào sau động từ.

+ Động từ tận cùng là “e” -> ta chỉ cần cộng thêm “d”.

Ví dụ: type – typed smile – smiled agree – agreed

+ Động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT phụ âm, trước phụ âm là MỘT nguyên âm -> ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ed”.

Ví dụ: stop – stopped shop – shopped tap – tapped

NGOẠI LỆ: commit – committed travel – travelled prefer - preferred

+ Động từ tận cùng là “y”:

- Nếu trước “y” là MỘT nguyên âm (a,e,i,o,u) ta cộng thêm “ed”.

Ví dụ: play – played stay - stayed

- Nếu trước “y” là phụ âm (còn lại ) ta đổi “y” thành “i + ed”.

Ví dụ: study – studied cry – cried

2. Động từ bất quy tắc.

Một số động từ bất quy tắc ta không thêm đuôi “ed” vào sau động từ (ta có thể học thuộc trong bảng động từ bất quy tắc cột 3. http://tienganh247.info/bang-dong-tu-bat-quy-tac-irregular-verbs-a184.html)

Ví dụ: go – gone see – seen buy - bought

IV- DẤU HIỆU NHẬN BIẾT THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

Trong câu có các trạng từ:

- already (đã ) - never (chưa bao giờ) - ever (đã từng)

- yet (chưa) - just (vừa mới) - so far (cho đến bây giờ)

- recently (gần đây) - lately (gần đây)

- up to now, up to present, up to this moment: Cho tới tận bây giờ

- in/ for/ during/ over + the past/ last + thời gian: trong …. qua

Ví dụ: During the past 2 years: trong 2 năm qua

- Since + mốc thời gian: kể từ …. (since 2000: kể từ năm 2000)

Nếu sau “since” là một mệnh đề thì mệnh đề trước since chia thì hiện tại hoàn thành còn mệnh đề sau since chia thì quá khứ đơn.

Ví dụ: I have studied English since I was a child. (Tôi học tiếng Anh kể từ khi tôi còn nhỏ.)

- for + khoảng thời gian: trong vòng … (for 2 months: trong vòng 2 tháng)

- It is/ This is + the + số thứ tự (first, second, …) + time + mệnh đề chia thì hiện tại hoàn thành: Đó/ Đây là lần thứ ….

* Vị trí của các trạng từ trong thì hiện tại hoàn thành:

- already, never, ever,just: sau “have/ has” và đứng trước động từ phân từ II.

- already: cũng có thể đứng cuối câu.

Ví du: I have just come back home. (Tôi vừa mới về nhà.)

- Yet: đứng cuối câu, và thường được sử dụng trong câu phủ định và nghi vấn.

Ví dụ: She hasn’t told me about you yet. (Cô ấy vẫn chưa kể với tôi về bạn.)

- so far, recently, lately, up to present, up to this moment, in/ for/ during/ over + the past/ last + thời gian: Có thể đứng đầu hoặc cuối câu.

Ví dụ: I have seen this film recently. (Tôi xem bộ phim này gần đây.)


 

 

17 tháng 11 2016

Thì Quá Khứ Tiếp Diễn(Past Continuous): Cách dùng, công thức và dấu hiệu nhận biết
 

Thì Quá Khứ Tiếp Diễn(Past Continuous): Cách dùng, công thức và dấu hiệu nhận biết



Tiếp tục sau bài thì Quá khứ đơn(Simple Past), hôm nay chúng ta hãy cùng đến với bài Thì quá khứ tiếp diễn (Past Continuous), một thì cũng thường gặp trong tiếng Anh dùng để mô tả một sự việc đang diễn ra tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ. Nghe có vẻ giống thì Quá khứ đơn nhưng không phải vậy. Nào, cùng đi vào chi tiết nội dung từng phần nhé!

1) Cách dùng
a. Thì quá khứ tiếp diễn mô tả một hành động đang diễn tiến tại một thời điểm cụ thể trong quá khứ
- Chúng ta thường sử dụng thì quá khứ tiếp diễn với chức năng này nếu có sự xuất hiện của: When, all day, all the morning, at this time + khoảng thời gian,…

Ex: When I left the room, my husband was talking with Sanny
(Khi tôi bước ra khỏi phòng, chồng tôi đang nói chuyện với Sanny)

When my friend got there, her mom was waiting for her
(Khi bạn tôi bước vào thì mẹ cô ấy đã đợi cô ấy rồi)

At the time of the robbery, he was staying with his wife
(Vào thời điểm của vụ trộm, anh ta đang ở với vợ mình)

b. Hành động đang diễn tiến liên tục trong một khoảng thời gian nhằm nhấn mạnh tính liên tục của nó
Ex: I was singing all day yesterday
(Tôi đã hát liên tục trong ngày hôm qua)
ð Nếu câu này chỉ có từ “yesterday” thì ta chia thì quá khứ đơn: I singed yesterday.

They were quarelling all the whole time they were together
(Bọn họ cãi nhau suốt trong thời gian chung sống)

I was thinking about him last night
(Tôi đã không ngừng nghĩ về anh ta vào tối hôm qua)

c. Một hành động đang diễn ra trong quá khứ thì có hành động khác xen vào
- Ghi nhớ: Hành động đang diễn ra thì dùng thì quá khứ tiếp diễn, hành động xen vào thì dùng thì quá khứ đơn
Ex: I was walking in the park when I suddenly fell over
(Tôi đang đi bộ trong công viên thì bất ngờ vấp ngã)

They were waiting for the strain when I spoke to them
(Bọn họ đang đợi tàu khi mà tôi nói chuyện với họ)

Annie was talking to me on phone and it suddenly went dead
(Annie đang nói chuyện trên điện thoại với tôi thì bỗng dưng mất tín hiệu)

d. Hai hành động xảy ra đồng thời trong quá khứ
- Ghi nhớ: Chia cả hai hành động ở thì quá khứ tiếp diễn

Ex: While I was cooking, Steve was trying to call me
(Trong khi tôi nấu ăn thì Steve đang cố gọi cho tôi)

He was typing while his wife was paiting
(Anh ấy đang đánh máy trong khi cô ấy đang vẽ)

When I was studying Math, my friend was eating out with her parent
(Khi tôi đang học Toán thì bạn tôi đang ra ngoài ăn với bố mẹ)

e. Hành động lặp đi lặp lại trong quá khứ và làm phiền đến người khác
Ex: When he worked here, he was always making noise
(Khi anh ta còn làm việc ở đây, anh ta thường xuyên làm ồn)

My mom was always complaning about my room when she got there
(Mẹ tôi luôn than phiền về phòng tôi khi bà ấy ở đó)

She was always singing all day.
(Cô ta hát suốt ngày)

2) Những dấu hiệu nhận biết thường gặp

- Ngoài việc dựa vào cách dùng của thì Quá khứ tiếp diễn, ngữ cảnh của câu thì các bạn cũng hãy cân nhắc sử dụng thì Quá khứ tiếp diễn khi có xuất hiện các từ như: While (trong khi); When (Khi); at that time (vào thời điểm đó);…
Ex: At that time, I was looking for “Forever” book on the bookstore near my house
(Vào thời điểm đó, tôi đang tìm cuốn sách Forever ở hiệu sách gần nhà)

When she opened the door, her boyfriend was kissing another girl
(Khi cô ấy mở cửa, người yêu của cô đang hôn một cô gái khác)

While they were doing their homework, the teacher was checking the key answer
(Trong khi họ đang làm bài thì cô giáo đang kiểm tra đáp án)


3) Cấu trúc thì quá khứ tiếp diễn

(+) Câu khẳng định:
 

Subject + be(was/were) + Verb-ing + (Object)




Ex: She was discussing with her colleague when I saw her
(Cô ta đang tranh luận với đồng nghiệp khi tôi trông thấy cô ta)

They were trying to shoot someone when I suddenly appeared
(Họ đang cố bắn ai đó khi tôi đột ngột xuất hiện)

It was playing music all day
(Nó đã chơi nhạc cả ngày)

(-) Câu phủ định:
 

Subject + be not(was not/were not/wasn’t/weren’t) + Verb-ing + (Object)



Ex: She wasn’t smiling while you was singing
(Cô ta không có cười trong khi cậu đang hát)

I wasn’t singing while she was studying
(Tôi không có hát trong lúc cô ta đang học)

They weren’t trying to shoot anybody, they were trying to shoot a bird when you suddenly appeared.
(Bọn họ không cố giết ai cả, họ đang cố để bắn một con chim khi cậu đột ngột xuất hiện.)

(?) Câu nghi vấn:
 

(Từ để hỏi) + Be(was/were) + Subject + Verb-ing + (Object)




Ex: Was you singing while she was studying?
(Có phải cậu đã hát trong lúc cô ấy học bài không?)

Where were they talking when you saw them?
(Bọn họ đang nói chuyện ở đâu khi cậu thấy họ?)

What was playing music all day?
(Cái gì đã chơi nhạc cả ngày?)

(!) Câu trả lời ngắn:
 

Yes, I was No, I was not (wasn’t)
Yes, you/they/we were No, you/they/we were not (weren’t)
Yes, he/she/it was No, he/she/it was not (wasn’t)
 

10 tháng 11 2019

Tham khảo:

The ancients had the phrase "Herbalist as a mother". A good doctor must have the heart like a gentle mother. I am so lucky to be raised in the loving arms of a doctor like that. That doctor, coincidentally is my dear mother.

My mother wore a pure white blue shirt for more than ten years. Since graduating from medical secondary school at the age of twenty-five, my mother has turned thirty-six. In my childhood memories and in everyday life, my mother is like a white-shirted angel with a delicate, approachable oval face. High nasal bridge immediately wins. The eyes behind the pair of soft, light-colored black glasses are full of love, love for the family and caring mothers. Mother lips always warm smile. Long, black hair is usually neatly tied up behind her back. Her slender, tall, thin figure is wrapped in a white blue shirt - the shirt represents the doctor. In front of the chest is a small, pretty name board with all the mother's full name and the doctor title I'm extremely proud of.

My mother is an obstetrician and she never stopped loving her job. Once I was curious to ask my mother why she chose to become an obstetrician. Her eyes looked far away, a glimpse of a simple light of happiness, her mother's warm voice: “At 13 years old, I accidentally helped a midwife in the neighborhood to give birth to a premature mother because Fall. The moment I greet a red child in my arms, I hear his cries to greet this life, I feel very wonderful. ” And later her mother dreamed of becoming a doctor like that. Over the past ten years, so many little souls have gone through thin, thin hands, faintly smelling disinfectant to come to this world. There are many children who are taken by their parents to visit their mothers when they are a little older.

Because of work demands, my mother is very busy and the hospital shifts are busy. On some days, she was on duty until 3 in the morning, took a nap, and the phone reported that the surgery was in a hurry. But Mom never forgot to care for her family. Every time I was sick, my mother lost sleep and cared for, plus the hospital made her extremely tired. Many times awake after a fever of narcosis, I hurt to look into the eyes full of dark circles. I understand and love the children more than ever, perhaps because of the special affection of a female obstetrician and the endless love she has for us, which she always tolerates for every mistake she makes. My brother caused.

My mother is a companion to me every step of the way, growing up. Although not being able to live next to her, her mother's affection is always more sincere and profound than ever. My mother taught me lots of lessons about being a human, a lot of moving stories about small and resilient beings. Mom gave me love for my neighbor and the motivation to follow my dream.

Mother has become a monument of immortal love in my heart. Even though many days go to bed late at night, even though many nights are not held in her mother's arms, she still loves and is proud of her mother. Mom is the priceless gift that life gives me. I will always try not to betray my mother's love and belief. Chúc bạn học tốt!
10 tháng 11 2019

Người xưa có câu “Lương y như từ mẫu”. Một bác sĩ tài giỏi còn phải có tấm lòng như người mẹ hiền. Em thật may mắn khi được lớn lên trong vòng tay yêu thương của vị bác sĩ như thế. Bác sĩ ấy, trùng hợp lại chính là mẹ yêu của em

Mẹ em khoác chiếc áo blue trắng tinh khôi đã hơn mười năm nay. Từ ngày tốt nghiệp trường trung cấp y năm hai mươi lăm tuổi đến nay, mẹ đã bước sang tuổi ba mươi sáu. Trong ký ức tuổi thơ của em và trong cuộc sống thường ngày, mẹ giống như một thiên thần áo trắng với khuôn mặt trái xoan thanh tú, dễ gần. Sống mũi cao ngay thắng. Đôi mắt đằng sau cặp kính cận nhẹ đen lấy, sáng suốt mà cũng chan chứa tình yêu, tình yêu dành cho gia đình và cho những người mẹ chăm sóc.

Mẹ là người đồng hành bên em từng bước đi, từng ngày trưởng thành. Dù không thể ngày ngày túc trực kề bên, nhưng tình cảm của mẹ luôn chân thành, sâu sắc hơn bao giờ hết. Mẹ đã dạy cho em rất nhiều bài học làm người, rất nhiều câu chuyện cảm động về những sinh mệnh bé nhỏ mà kiên cường. Mẹ truyền cho em tình yêu thương đồng loại và động lực theo đuổi ước mơ của mình.

Mẹ đã trở thành tượng đài yêu thương bất tử trong trái tim em. Dẫu nhiều ngày đi sớm về khuya, dẫu nhiều đêm không được ôm trong vòng tay mẹ, em vẫn yêu và tự hào về mẹ của mình. Mẹ chính là món quà vô giá mà cuộc đời đem đến cho em. Em sẽ luôn cố gắng để không phụ tình yêu, niềm tin của mẹ

Theo mình là 25 cho các khối thi đến cấp Tỉnh. Đó là các khối:

-Khối 3

-Khối 4

-Khối 6

-Khối 7

-Khối 8

-Khối 10

-Khối 11

 

Còn 30 vòng cho các khối cuối cấp để thi cấp Quốc gia. Là các khối:

-Khối 5

-Khối 9

-Khối 12

4 tháng 4 2016

nè theo tớ có 30 vòng đó

6 tháng 7 2018

In the future ,there will be high-speed train.The train will go around the city.It driverless train .It will use electric and solar powered .It will look like an ariplane without wings.It will help people to travel faster and safer

Sắp xếp chứ nhỉ?

29 tháng 11 2021

Sắp xếp , nhx vẫn thêm từ để hoàn thành 1 câu hoàn chỉnh =))

19 tháng 3 2019


Tet is the biggest traditional festival in Vietnam. This is an opportunity for people to enjoy a happy and relaxing period of time with their family and friends. There are some differences between Tet in the North and the South of Vietnam. In the North, the traditional food of Tet is Chung cake - a rectangular sky rice cake with meat, which is wrapped in phrynium. People usually buy the cakes with some cherry blossom branches as a symbol of Tet to decorate their houses. In the South, people consider apricots and Tet cakes are the symbols of Tet. Tet cake is also made from sky rice, and the inside can be sweet beans, bananas, or even meat. On New Year’s Eve, most families gather together to have a warm dinner and a traditional ritual in order to commemorate our ancestors. On the first day of New Year, youngsters will give their best greetings to oldsters and receive lucky money. In the rest time of Tet, people can go to pagodas to pray for good things, peace, and health. Tet is an important occasion for families and friends to be together after a year of hard work, and it can motivate people to try harder in the next year.

19 tháng 3 2019

Cảm phiền bạn Trần Thảo Nguyên, bạn có thể dịch bài của bạn cho mình được không?(>.<)

10 tháng 12 2016

Đừng có mơ nha Anh Phạm Xuân

10 tháng 12 2016

Cho mượn rồi lần sau mình mất luôn nick .....