Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
nCO2=0,35 mol; nH2O=0,45 mol
nH2O>nCO2=> X, Y là ancol no.
BTNT O: nO(E)=2nCO2+nH2O-2nO2=0,35 mol => Số O trung bình trong E là 0,35/0,2=1,75
=>X, Y là ancol no,đơn chức, mạch hở
Số C trung bình là 0,35/0,2=1,75
=> 2 ancol là CH3OH và C2H5OH
E gồm:
CH4O: a
C2H6O:b
CnH2n-2O4:c
a+b+c=0,2
a+b+4c=nO=0,35
a+2b+nc=nC=0,35
=>c=0,05; a+b=0,15
=> b=0,2-0,05n>0=>n<4. Mặt khác: %mC=12n/(14n+62)=>n>2,4
=>n=3 CH2(COOH)2
=>a=0,1; b=0,05
Vậy E gồm:
CH4O: 0,1
C2H6O: 0,05
CH2(COOH)2: 0,05
nCH4Opu+nC2H6Opu=nH2O=0,1.30/100+0,05.20/100=0,04 mol
=>maxit pu=0,02 mol
BTKL: meste = m ancol pu + maxit pu -mH2O=0,03.32+0,01.46+0,02.104-0,04.18=2,78gam
Đáp án D
Đốt: 0,16 mol E + O2 → 0,44 mol CO2 + 0,54 mol H2O.
Số Ctrung bình E = 0,44 + 0,16 = 2,75 → xét biện luận các trường hợp sau:
TH1: ancol có số C < 2,75 → chỉ có thể là C2H4(OH)2 (etilen glycol).
Gọi:
X, Y cùng dãy đồng đẳng nên k nguyên, m là giá trị bình nên không nguyên → mâu thuẫn → loại.
TH2: Một hoặc cả hai axit có số C < 2,75. TH này chỉ ứng với 3 khả năng của X và Y thôi.
Hoặc là X: HCOOH ; Y: CH3COOH hoặc là X: CH3COOH và Y: C2H5COOH hoặc là X: (COOH)2 và Y: CH2(COOH)2. Giải tự luận hay trắc nghiệm, hay thử... Như nhau cả!
Cặp thỏa mãn là X: CH3COOH và Y: C2H5COOH → chặn số 2,6 < Cancol < 3,2 → Cancol = 3.
Vậy 0,16 mol E gồm: 0,04 mol CH3COOH (X); 0,02 mol C2H5COOH (Y) và 0,1 mol C3H6(OH)2.
Giá trị m lớn nhất khi lượng X và Y phản ứng cùng tạo với ancol hợp chất chỉ chứa 1 chức este.
0,32 mol E → m gam gồm 0,032 mol CH3COOC3H6OH + 0,008 mol C2H5COOC3H6OH
m = 0 , 032 × 118 + 0 , 008 × 132 = 4 , 832 gam.
Đáp án A
n H 2 O = 0 , 45 ( m o l ) ; n O 2 = 0 , 4 ( m o l ) ; n C O 2 = 0 , 35 ( m o l )
Có n H 2 O > n C O 2 ⇒ 2 ancol là ancol no, mạch hở
Lại có C ¯ = n C O 2 0 , 2 = 1 , 75 ⇒ trong hỗn hợp phải có 1 chất chỉ có 1 nguyên tử C trong phân tử
=>Y có 1 nguyên tử C trong phân tử, Z có 2 nguyên tử C trong phân tử.
X có % m O < 70 % ⇒ M X < 64 0 , 7 < 91
=>MX = 90; X là (COOH)2
=> Khi đốt cháy X ta có: . n C O 2 - n H 2 O = n X
Khi đốt cháy ancol no, mạch hở ta lại có:
Gọi số mol ancol và X lần lượt là x,y (mol)
=> x-y=0,1(mol)
Mà x + y = 0,2 (mol) => x = 0,15 (mol); y = 0,05(mol)
Bảo toàn nguyên tố O ta có:
=>ancol đơn chức =>Y là CH3OH; Z là C2H5OH.
Gọi số mol Y, Z lần lượt là a,b(mol)
Chọn C.
Hỗn hợp E gồm X (3x mol); Y (2x mol); Z (3x mol)
Dung dịch Y chứa R(COONa)2: 5x mol và NaOH dư: 0,13 – 10x mol
Khi nung T với CaO thu được 1 hidrocacbon đơn giản nhất là CH4 (0,015 mol) Þ R là –CH2
và phản ứng nung T tạo CH4 tính theo mol của muối thì: 0,13 – x = 0,03 Þ x = 0,01 mol (vì nếu tính theo mol của NaOH thì nmuối < nhiđrocacbon).
Dựa vào các đáp án nhận thấy các anol đều no đơn chức nên công thức của ancol là CnH2n + 2O (n > 0)
Gọi công thức của Z là CmH2m – 4O4 (m > 4)
Khi đốt cháy X thì: 0,045n + 0,04 + 0,03.(1,5m – 2,5) = 0,28 Þ n + m = 7
+ Với n = 1 và m = 6 Þ X là CH3OH và Z là CH3OOCCH2COOC2H5
Þ Y là CH2(COOH)2 (0,02 mol) Þ %mY = 28,03%
Giải thích: Đáp án C
Đốt M cho nCO2 = nH2O. Lại có đốt X và Y cho nCO2 = nH2O.
Mặt khác: T chứa ít nhất 2πC=O ⇒ k ≥ 2 ⇒ đốt cho nCO2 > nH2O
||⇒ đốt Z cho nCO2 < nH2O ⇒ Z là ancol no, 2 chức, mạch hở.
► Quy M về HCOOH, C2H4(OH)2, (HCOO)2C2H4 và CH2.
Đặt số mol các chất trên lần lượt là x, y, z và t.
mM = 3,21(g) = 46x + 62y + 118z + 14t; nKOH = 0,04 mol = x + 2z.
nCO2 = 0,115 mol = x + 2y + 4z + t; nH2O = 0,115 mol = x + 3y 3z +z.
► Giải hệ có: x = 0,02 mol; y = 0,01 mol; z = 0,01 mol; t = 0,035 mol.
Dễ thấy để có 2 axit đồng đẳng kế tiếp thì ta ghép 1CH2 vào ancol.
⇒ M gồm HCOOH: 0,015 mol; CH3COOH: 0,005 mol;
C3H6(OH)2: 0,01 mol; (HCOO)(CH3COO)C3H6: 0,01 mol.
► %mZ = 0,01 × 76 ÷ 3,21 × 100% = 23,68% ⇒ chọn C.
Giải thích: Đáp án C
Đốt cháy 7,48 gam hỗn hợp E cần 0,27 mol O2 thu được CO2 và H2O có số mol bằng nhau. Vậy Z phải là ancol no và số mol của Z và T bằng nhau.
BTKL:
Gọi n là số C của Z
Đáp án C
Axit no, 2 chức có dạng CnH2n–2O4 ⇒ %C = 12 n 14 n + 62 > 30%.
||⇒ n > 2. Lại có, nH2O = 0,45 mol > nCO2 = 0,35 mol ⇒ X, Y no, mạch hở.
● Đặt naxit = x; ∑nX,Y = y ⇒ nE = x + y = 0,2 mol; nCO2 – nH2O = x – y = – 0,1 mol.
Giải hệ có: x = 0,05 mol; y = 0,15 mol. Bảo toàn nguyên tố Oxi: nO/E = 0,35 mol.
⇒ số OX,Y = (0,35 – 0,05 × 4) ÷ 0,15 = 1 ⇒ X, Y là ancol no, đơn chức, mạch hở.
● Đặt số C trung bình của X, Y là m (m > 1) ⇒ nCO2 = 0,05n + 0,15m = 0,35 mol.
⇒ n = 3 và m = 4/3 ⇒ X là CH3OH, Y là C2H5OH. Đặt nX = a; nY = b.
⇒ a + b = 0,15 mol; a + 2b = 0,15 × 4/3 ||⇒ giải hệ có: a = 0,1 mol; b = 0,05 mol.
► Dễ thấy khối lượng lớn nhất khi các ancol đều phản ứng tạo este 1 chức.
||⇒ 0,03 mol CH2(COOH)(COOCH3) và 0,01 mol CH2(COOH)(COOC2H5).
m = 0,03 × 118 + 0,01 × 132 = 4,86(g) ⇒ chọn C.
Chú ý: hợp chất có chứa chức este không nhất thiết phải thuần chức!