Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bảo vệ rừng và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ vi:
+ Duyên hải Nam Trung Bộ có hình thẻ hẹp ngang, là vùng chịu tác động thường xuyên của bão và hội tụ nhiệt đới.
+ Các mạch núi chạy gần biển, đồng bằng hẹp và bị chia cắt, các sông ngắn và dốc, mưa thường ngập sâu. Mạng lưới đô thị, cơ sở hạ tầng và phần lớn dân cư tập trung ở vùng ven biển, nên thường bị thiệt hại nhiều mỗi khi có mưa bão lớn.
+ Khu vực nam của vùng (Ninh Thuận, Bình Thuận) lượng mưa rất ít, hiện tượng sa mạc hóa có nguy cơ mở rộng.
- Tầm quan trọng của sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng:
+ Cung cấp lương thực cho nhân dân.
+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguồn hàng cho xuất khẩu.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
+ Đảm bảo an ninh lương thực còn là cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp
- Những thuận lợi và khó khăn của đồng bằng sông Hồng để phát triển sản xuất lương thực
- Thuận lợi:
+ Phần lớn diện tích đất đồng bằng là đất phù sa không được bồi đắp hằng năm (Đất trong đê) , thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. Có khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.
+ Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình cùng các nhánh của chúng là nguồn cung cấp nước thường xuyên cho hoạt động nông nghiệp.
+ Nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước.
+ Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước.
+ Thị trường tiêu thụ lớn.
- Khó khăn:
+ Một số nơi đất đã bạc màu
+ thiếu nước trong mùa khô
+ Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,...
- Hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận là hai tỉnh thành thuộc cực nam của khu vực Nam Trung Bộ, địa hình khu vực này chủ yếu là các vũng vịnh, cồn cát sa mạc hóa, thời tiết quanh năm khô hạn do:
+ Hai tỉnh này có một vùng núi đó là vùng núi Cà Nà, nó quyết định đến thời tiết hai tỉnh này, mùa hè, gió phơn khô nóng do quá trình giảm áp kèm gió mùa tây nam sẽ làm cho hai tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận trở nên nóng nực với nhiệt độ thường xuyên ở mức 24 đến 34 độ
+ Sau đó vào cuối hạ khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới và cả bão nhiệt đới hút gió Tây Nam hoạt động mạnh khiến cho hai tỉnh thường xuyên có mưa, nhiệt độ giảm nhẹ và điều hòa ở mức 24 đến 33 độ
+ Vào mùa đông khu vực chỉ chịu ảnh hưởng của quá trình tăng áp từ phía Bắc 10% nên thời tiết không có nhiều biến động,nắng nhiều có chăng chỉ có mưa nhỏ trong vài ngày, thời tiết mát mẻ với nhiệt độ trung bình từ 21 đến 31 độ.
+ Bên cảnh đó hai tỉnh nằm gần với xích đạo, số giờ nắng trong ngày cao, trung bình giờ nắng của năm cũng cao khiến cho khu vực đa số là nắng
- Do nắng nhiều nên gần đây hiện tượng sa mạc hóa càng diễn ra mạnh mẽ ở khu vực này, hiện tượng hạn hán đem lại một thiệt hại không nhỏ cho bà con làm nông nghiệp nhưng lại là thời tiết tương đối thuận lợi cho ngư dân miền biển làm muối
a) Thuận lợi:
-Nước lũ thau chua, rửa mặn đất đồng bằng.
-Bồi đắp phù sa, mở rộng diện tích đồng bằng.
-Giao thông kênh rạch thuận lợi.
-Phát triển du lịch sinh thái.
b) Khó khăn:
-Gây ngập lụt diện rộng.
-Phá hoại mùa màng.
-Làm thất thoát ngành nuôi trồng thủy sản.
-Gây ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, chết người.
c) Biện pháp phòng chống lũ:
-Đắp đê bao hạn chế lũ.
-Tiêu lũ ra kênh rạch phía Tây.
-Sống chung với lũ, làm nhà nổi.
-Xây dựng nhà ở vùng đất cao.
* Ý nghĩa của việc sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng
+ Đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (lương thực hoa màu), góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
+ Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước…)
*) Những điều kiện để phát triển sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng
+ Những thuận lợi:
- Đất phù sa nhìn chung màu mỡ, diện tích, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.
- Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.
- Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao nhất nước.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.
- Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)
+ Những khó khăn:
- Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người), đất bị chia cắt manh mún, hạn chế cho việc cơ giới hóa sản xuất.
- Diện tích đất bị canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, bị suy thoái.
- Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).
- Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất (thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, lương thực lao động có trình độ bị hút về các thành phố…).
* tầm quan trọng của việc sản xuất lương thực ở Đồng bằng sông Hồng :
+ Đảm bảo nhu cầu lương thực cho nhân dân của vùng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu.
+ Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi (lương thực hoa màu), góp phần đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp.
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
+ Giải quyết việc làm cho lao động, sử dụng hợp lí tài nguyên (đất trồng, nguồn nước…)
* Những điều kiện thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực ở đồng bằng sông Hồng
+ Những thuận lợi:
– Đất phù sa nhìn chung màu mỡ, diện tích, thuận lợi cho việc sản xuất lương thực với quy mô lớn.
– Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ.
– Nguồn lao động đông, trình độ thâm canh cao nhất nước.
– Cơ sở vật chất kĩ thuật của nông nghiệp, đặc biệt là mạng lưới thủy lợi đảm bảo tốt cho sản xuất.
– Có các chính sách mới của Nhà nước (chính sách về đất, thuế, giá…)
+ Những khó khăn:
– Bình quân đất canh tác trên đầu người thấp (dưới 0,05 ha/người), đất bị chia cắt manh mún, hạn chế cho việc cơ giới hóa sản xuất.
– Diện tích đất bị canh tác còn ít khả năng mở rộng, quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa làm cho đất sản xuất lương thực ở một số địa phương bị thu hẹp, bị suy thoái.
– Thời tiết diễn biến bất thường, tai biến thiên nhiên thường xảy ra (bão, lũ, hạn, rét kéo dài…).
– Thu nhập từ sản xuất lương thực còn thấp ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất (thiếu vốn đầu tư, chuyển diện tích đất sản xuất lương thực sang mục đích khác, lương thực lao động có trình độ bị hút về các thành phố…).
Hệ thống đảo ven bờ nước ta phân bố tập trung nhất ở vùng biểrn thuộc các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương :
A.Thanh Hóa , Đà Nẵng ,Bình Định Cà Mau,
B.Quảng Bình ,Quảng Ngãi ,Bình Thuận ,Sóc Trăng ,
C.Thái Bình ,Phú Yên,Ninh Thuận,Bạc Liêu.
D.Quảng Ninh ,Hải Phòng ,Khánh Hòa ,Kiên Giang