Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
động vật và thực vật trên thế giới vô cùng đa dạng
VD:
- Ở nam cực và bắc cực thường có cá voi xanh, chim cánh cụt và hải cẩu, Dương xỉ và địa y,những loài động vật và thức vật có khả năng chịu lạnh tốt
- Ở các sa mạc có linh dương, báo, sư tử, bò cạp, rắn,cây xương rồng thích nghi được với môi trường nóng
1. Đới lạnh
- Khí hậu: Cận cực lục địa ⟶ Kiểu thảm thực vật: Đài nguyên (rêu, địa y) ⟶ Nhóm đất chính: Đài nguyên.
2. Đới ôn hòa
- Khí hậu: Ôn đới lục địa (lạnh) ⟶ Kiểu thảm thực vật: Rừng lá kim ⟶ Nhóm đất chính: Pôtdôn.
- Khí hậu: Ôn đới hải dương ⟶ Kiểu thảm thực vật: Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp ⟶ Nhóm đất chính: Nâu và xám.
- Khí hậu: Ôn đới lục địa (nửa khô hạn) ⟶ Kiểu thảm thực vật: Thảo nguyên ⟶ Nhóm đất chính: Đen.
- Khí hậu: Cận nhiệt gió mùa ⟶ Kiểu thảm thực vật: Rừng cận nhiệt ẩm ⟶ Nhóm đất chính: Đỏ vàng cận nhiệt ẩm.
- Khí hậu: Cận nhiệt địa trung hải ⟶ Kiểu thảm thực vật: Rừng và cây bụi lá cứng cận nhiệt ⟶ Nhóm đất chính: Đỏ nâu.
- Khí hậu: Cận nhiệt lục địa ⟶ Kiểu thảm thực vật: Hoang mạc và bán hoang mạc ⟶ Nhóm đất chính: Xám.
3. Đới nóng
- Khí hậu: Nhiệt đới lục địa ⟶ Kiểu thảm thực vật: Xavan ⟶ Nhóm đất chính: Đỏ, nâu đỏ.
- Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa ⟶ Kiểu thảm thực vật: Rừng nhiệt đới ẩm ⟶ Nhóm đất chính: Đỏ vàng (Feralit).
- Khí hậu: Xích đạo ⟶ Kiểu thảm thực vật: Rừng xích đạo ⟶ Nhóm đất chính: Đỏ vàng (Feralit).
- Nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa thay đổi theo độ cao dẫn đến sự thay đổi các thảm thực vật và đất.
Vì sao đồng bằng là nơi tập trung dân cư đông đúc?
- Đất phù sa: Đồng bằng thường có đất phù sa, là loại đất rất thích hợp cho nông nghiệp. Đất này thường giàu dinh dưỡng và dễ canh tác, làm cho việc sản xuất nông sản dễ dàng hơn.
- Nguồn nước dồi dào: Các sông lớn và hệ thống sông ngòi ở đồng bằng thường mang đến nguồn nước dồi dào, cung cấp nước cho việc tưới tiêu và nuôi trồng nông sản. Điều này thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và thu hút dân cư đông đúc.
- Vị trí thuận lợi cho giao thông và thương mại: Đồng bằng thường nằm ở vị trí thuận lợi cho giao thông và thương mại do có mạng lưới sông ngòi và đường bộ dày đặc. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và phát triển kinh tế.
Vì sao dân cư tập trung đông đúc ở nơi có khí hậu ôn hòa?
- An toàn và sức kháng: Khí hậu ôn hòa thường ít gây ra các thảm họa thiên nhiên như cơn bão, lụt lội, hoặc hạn hán. Người dân cảm thấy an toàn hơn và ít phải đối mặt với nguy cơ sức kháng thấp hơn.
- Sản xuất nông sản và chăn nuôi: Khí hậu ôn hòa thường tạo điều kiện tốt cho việc trồng trọt và chăn nuôi, làm cho nông nghiệp phát triển tốt hơn. Điều này thúc đẩy việc tạo ra nguồn thực phẩm dồi dào và thu hút dân cư đến các vùng có khí hậu ổn định.
- Thuận lợi cho cuộc sống và du lịch: Khí hậu ôn hòa tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống hàng ngày và hoạt động giải trí như du lịch. Những nơi có khí hậu đẹp thường thu hút người dân và du khách.
Sinh vật dưới đại dương: có cả thực vật và động vật; thành phần loài khác nhau, thay đổi theo vùng biển và độ sâu.
Sinh vật trên lục địa: khác nhau ở mọi nơi trên Trái Đất do điều kiện về nhiệt độ, lượng mưa khác nhau, nên thực vật hết sức đa dạng, đi kèm là các loài động vật.
1/ Sự đa dạng của sinh vật dưới đại dương
Sinh vật dưới đáy đại dương rất đa dạng về số lượng và thành phần loài.
2/ Sự đa dạng của sinh vật trên lục địa.
a) Thực vật
- Phong phú, đa dạng, có sự khác biệt rõ rệt giữa các đới khí hậu
b) Động vật
Động vật chịu ảnh hưởng của khí hậu ít hơn thực vật, do động vật có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Giới động vật trên các lục địa cũng hết sức phong phú, đa dạng, có sự khác biệt giữa các đới khí hậu.
Tham khảo:
Câu 3:
Dân cư trên thế giới chủ yếu sống ở Đông Bắc Hoa Kì, Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, Tây Âu, Trung Âu, Tây Phi, Trung đông vì ở đây có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu tốt, nhiều mưa còn ở những nơi sâu trong đất liền thì có khí hậu quá lạnh hoặc quá nóng, khó tìm nguồn nước, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, ít mưa vì vậy cư dân thường tập trung đông ở những nơi ven biển. Từ đó có sự phân bố dân cư không đồng đều.
Câu 4:
+ Là nơi diễn ra mọi hoạt động sống của con người cũng như các loài sinh vật khác.
+ Chứa thành phần nước và không khí giúp cho sinh vật phát triển.
Câu 5:
Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương, và Bắc Băng Dương.
Tham khảo:
Câu 3:
Dân cư trên thế giới chủ yếu sống ở Đông Bắc Hoa Kì, Đông Á, Đông Nam Á, Nam Á, Tây Âu, Trung Âu, Tây Phi, Trung đông vì ở đây có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu tốt, nhiều mưa còn ở những nơi sâu trong đất liền thì có khí hậu quá lạnh hoặc quá nóng, khó tìm nguồn nước, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, ít mưa vì vậy cư dân thường tập trung đông ở những nơi ven biển. Từ đó có sự phân bố dân cư không đồng đều.
Câu 4:
+ Là nơi diễn ra mọi hoạt động sống của con người cũng như các loài sinh vật khác.
+ Chứa thành phần nước và không khí giúp cho sinh vật phát triển.
Câu 5:
Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương, và Bắc Băng Dương.
câu 3 tham khảo
Sáng nay, em đã đến trường từ rất sớm. Bởi vì em luôn tò mò và muốn được ngắm trọn vẹn khung cảnh của ngôi trường từ lúc mặt trời vừa mới mọc.
Lúc mới đến nơi, em rất bất ngờ bởi bầu không khí yên tĩnh và vắng lặng của ngôi trường. Bởi trong ấn tượng của em, chưa bao giờ mà trường lại thiếu vắng tiếng cười nói của các bạn học sinh như thế cả. Một mạch leo đến tầng 4 của tòa nhà học tập, đứng ở hành lang, em được ngắm nhìn trọn vẹn cả trường học yêu dấu của mình.
Trường của em thật rộng lớn, với sân bóng, sân trường, khu vườn hoa và các tòa nhà chức năng. Dưới ánh nắng ban mai hồng hồng, cảnh vật thật tươi đẹp và lộng lẫy. Thiếu sự hiện diện của các bạn nhỏ, sân trường như rộng hẳn ra. Nhắm mắt lại, hít căng lồng ngực, em cảm nhận được rõ ràng bầu không trong lành, ngọt mát. Thỉnh thoảng, vang lên một vài tiếng lích rích của mấy chú chim vừa thức dậy, đang tíu tít chạy quanh vòm cây đón nắng mới.
Chợt, một vài âm thanh xao động quen thuộc vang lên từ phía cổng trường. Thì ra đó là tiếng xuống xe và chào nhau của các bạn học sinh vừa đến trường. Thế là khoảng thời gian yên ắng hiếm hoi kia đã hoàn toàn dừng lại. Tuy có chút tiếc nuối, nhưng em vẫn rất thích thú với quang cảnh rộn rã của sân trường. Chỉ mới qua gần mười phút, mà sân trường nhộn nhịp hẳn. Các bạn học sinh vào lớp cất sách vở, rồi tranh thủ ăn sáng, chơi trò chơi, bạn thì trực nhật, dọn vệ sinh. Tiếng cười, tiếng nói ồn ã, náo nhiệt hẳn. Cùng với đó, là những ánh nắng chan hòa trải đều khắp mặt sân trường, cùng làn gió mát rười rượi. Bầy chim líu lo hót trên cành cây, rồi chao qua lượn lại xuống sân vườn, như hòa chung niềm vui cùng các bạn nhỏ. Sự náo nhiệt ấy, đem đến một nguồn sức sống to lớn cho ngôi trường của em.
Đến giờ vào học, chuông reo lên ba hồi to lớn. Các bạn học sinh và cả em nữa đều vội vàng trở về lớp và chuẩn bị cho giờ học sắp diễn ra. Ngôi trường thoáng chốc lại yên ắng như chưa từng có gì xảy ra cả. Nhưng em biết, âm ỉ trong đó là sự vui vẻ và hạnh phúc của chính ngôi trường khi được cùng chúng em học tập, vui chơi.
câu 4 tham khảo
Trả lời: - Vai trò của lớp đất đối với sinh vật (thực vật, động vật,....) + Là nơi diễn ra mọi hoạt động sống của con người cũng như các loài sinh vật khác. + Chứa thành phần nước và không khí giúp cho sinh vật phát triển.
câu 5 tham khảo
Trên Trái Đất, mỗi đại dương là một đại bộ phận quy ước của đại dương thế giới (hay đại dương toàn cầu). Theo thứ tự diện tích giảm dần, chúng gồm Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Nam Đại Dương, và Bắc Băng Dương.
Câu 1: Đặc điểm của đới nóng trên trái đất:
Đới nóng là một trong ba đới chính trên trái đất, nằm giữa đới cận nhiệt đới và đới ôn đới.
- Khí hậu nóng ẩm: Đới nóng có khí hậu nóng quanh năm với nhiệt độ cao và độ ẩm tương đối lớn. Mùa đông ít hoặc không có, và mùa hè kéo dài.
- Rừng nhiệt đới: Đới nóng chứa rừng nhiệt đới rộng lớn với đa dạng cây cối và loài động vật. Đây là môi trường sống cho nhiều loài quý hiếm.
- Sự biến đổi trong mùa mưa: Một số vùng trong đới nóng có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, dẫn đến sự thay đổi trong việc trồng trọt và chăn nuôi.
- Các nguồn tài nguyên quý báu: Đới nóng chứa nhiều nguồn tài nguyên như than, dầu mỏ, và khoáng sản quý giá.
- Bão và rủi ro thảm họa: Được biết đến với sự xuất hiện thường xuyên của bão, vùng đới nóng có nguy cơ cao về rủi ro thảm họa như lũ lụt, lở đất và nạn đói.
Câu 2: Năm thành phố đông dân nhất thế giới và hậu quả của gia tăng dân số:
Năm thành phố đông dân nhất thế giới là:
1.Tokyo, Nhật Bản
2.Delhi, Ấn Độ
3.Shanghai, Trung Quốc
4.Sao Paulo, Brazil
5.Mumbai, Ấn Độ
Sự gia tăng nhanh chóng của dân số trên thế giới gây ra một số hậu quả quan trọng:
- Áp lực lên tài nguyên: Gia tăng dân số đồng nghĩa với việc tăng cầu sử dụng tài nguyên như nước, thức ăn, năng lượng và đất đai, gây áp lực lớn lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ô nhiễm môi trường: Với việc gia tăng sản xuất và tiêu dùng, sự gia tăng dân số có thể gây ra sự tăng cường trong ô nhiễm môi trường, bao gồm ô nhiễm không khí, nước và đất.
- Mất rừng và suy thoái môi trường tự nhiên: Để đáp ứng nhu cầu của dân số đông đúc, rừng và môi trường tự nhiên thường bị mất đi và suy thoái.
- Áp lực đô thị hóa: Gia tăng dân số thường đi kèm với tăng cầu xây dựng đô thị, dẫn đến việc mất đất đai nông nghiệp và các vùng xanh.
- Khả năng quản lý cơ sở hạ tầng và dịch vụ: Dân số đông đúc đặt áp lực lên hệ thống giao thông, y tế, giáo dục và các dịch vụ cơ bản, làm cho việc quản lý và cung cấp dịch vụ trở nên khó khăn hơn.
- Các khu vực tập trung đông dân:
+ Đồng bằng châu Á gió mùa: Đông Á (Đông Trung Quốc, Nhật Bản, bán đảo Triều Tiên), Đông Nam Ả, Nam Á (Ấn Độ, Băng-la-đet, Pa-kit-xtan)
+ Châu Âu (các nước Tây Âu, Nam Âu, Đông Âu trừ LB Nga).
+ Trung Mĩ và Ca-ri-bê.
- Các vùng thưa dân trên thế giới là:
+ Vùng băng giá ven Bắc Băng Dương (vòng cực Bắc, đảo Grơn-Ien, các đảo và quần đảo phía bắc Ca-na-đa, phẩn bắc Xi-bê-ri, vùng Viễn Đông của LB Nga).
+ Những vùng hoang mạc ở châu Phi (Xa-ha-ra, Ca-la-ha-ri, Na-mip), châu Á (hoang mạc Gô-bi, hoang mạc Nê-phút và Rưp-en Kha-li trên bán đảo Ả-rập...) và ở châu Đại Dương.
+ Vùng rừng rậm xích đạo ở Nam Mĩ (A-ma-đôn), ở châu Phi và ở những vùng núi cao
Sinh vật sống ở trong nước, trong đất, trong không khí
Ước tính có khoảng 10-14 triệu loài sinh vật: 4000 loài thú, 6000 loài bò sát, hơn 9000 loài chim, hơn 30000 loài cá, hơn 15000 loài thực vật trên cạn
sinh vật sống ở trong nước, trong đất, trong không khí
ước tính có khoảng 10-14 triệu loài sinh vật: 4000 loài thú, 6000 loài bò sát. hơn 9000 loài chim, hơn 30000 loài cá, hơn 15000 loài thự vật trên cạn