Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nghệ thuât: từ … đến
+ Tạo nhịp cho câu, đoạn văn
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước
- Nghệ thuât: từ … đến
+ Tạo nhịp cho câu, đoạn văn
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước
Câu 1: Tác dụng:
- Tạo nhịp điệu cho đoạn văn
- Những biểu hiện, minh chứng cho luận điểm "Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước".
Câu 2:
- Em có đồng tình.
- Vì:
+ Luận điểm là "Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước".
+ Các câu sau là luận cứ đã minh chứng, làm sáng tỏ luận điểm trên
Câu 3:
Từ văn bản trên, em thấy tinh thần yêu nước là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Tinh thần ấy được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau, từ thời xa xưa đến hiện tại. Nhân dân ta đã và đang nỗ lực hết sức mình để sao không hổ thẹn với tổ tiên ta ngày trước bằng việc thực hiện như lời căn dặn của Hồ Chủ tịch. Đặc biệt trong thời gian gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ Nhà nước, Việt Nam đã đẩy lùi được bệnh dịch covid hết sức nguy hiểm nhưng chung sta vẫn không được chủ quan. Thật vậy. chúng ta - những công dân Việt Nam luôn trau dồi, rèn luyện cho mình một tinh thần yêu nước nồng nàn và luôn khắc ghi nó trong tim mình.
Câu 1:
Những câu văn nêu luận điểm là:- Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng vs tổ tiên ta ngày trước (ở đầu đoạn văn)
=> Nêu trực tiếp vấn đề (luận điểm) cần chứng minh trong đoạn văn nhằm góp phần làm cho bố cục của đoạn văn thêm phần mạch lạc, dễ hiểu
- Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước (ở cuối đoạn văn)
=> Tóm gọn lại những lập luận trong 1 câu văn cuối nhằm mục đích "hợp" lại các lập luận trong ý chính giúp người đọc nắm được vấn đề 1 cách ngắn gọn, xúc tích và cô đọng nhất
Câu 2: (Cái này mk gộp cả dẫn chứng và cách nêu nha)
+Theo trình tự thời gian: Từ xưa đến nay, từ quá khứ đến hiện tại, "Lịch sử ta đã có ... Lê Lợi, Quang Trung"
+Theo lứa tuổi: "Tù cụ già .. nhi đồng trẻ thơ"
+Theo không gian: Trong nước và ngoài nước "Từ những kiều bào...yêu nc, ghét giặc"
+Về con người: Từ những nam nữ công dân, bộ đội, phụ nữ...
+Việc lm cụ thể: Chịu đói, nhịn ăn, vận tải, sản xuất,...
=>Từ những lời văn có sức diễn đạt mạnh về lí lẽ, làm cho các luận điểm thêm xác đáng vs những lập luận chặt chẽ, đanh thép, sắc bén và thủ pháp liệt kê càng tiếp thêm sức mạnh, khích lệ, động viên tinh thần yêu nước của mọi người qua đó cho thấy lòng yêu nước của người dân Việt Nam ta vốn đã đc hình thành từ trong trứng nước và mãi cho đến lúc già, lòng yêu nước ấy vẫn còn sáng, nguyện giữ mãi 1 chữ "Tín" vs lá cờ máu đỏ da vàng
Những câu văn trên trích trong bài 'Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ' của Hồ Chí Minh
pp biểu đạt :nghị luận
câu văn nêu luận điểm chính là :' đồng bào ..... ngày trước '
đưa ra những dẫn chứng trong thời kì kháng chiến . từ những cụ già ... cho Chính phủ '
Tca dụng ; bằng cách đưa ra các dẫn chứng cụ thể tgiả đã chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân . gây cảm xúc , thái độ cho người đọc
Nhứng lý lẽ mà tác giả đưa ra đều là những lí lẽ xác thực , được mội người công nhận nên người đọc dễ tin và cảm động
Bố cục
- Mở bài: từ Dân ta đến lũ cướp nước: Nêu vấn đề nghị luận Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
+ Nêu đề tài và luận đề ở câu mở đầu “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
+ Tác giả chỉ dùng lí lẽ, giúp người đọc tập trung vào vấn đề, trực tiếp, nhanh gọn.
- Thân bài: Lịch sử ta đến lòng nồng nàn yêu nước: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và hiện tại.
Tác giả dùng những dẫn chứng tiêu biểu. Cách nêu dẫn chứng rành mạch, sáng tỏ.
+ Nêu ngắn gọn những trang sử anh hùng, sáng ngời tinh thần yêu nước của tổ tiên ta.
+ Dẫn chứng về con người và sự việc tiêu biểu của nhân dân trong thời kì kháng chiến bấy giờ.
-> Phần này có ý nghĩa giáo dục, thuyết phục thiết thực nên tư liệu, từ ngữ, câu văn nhiều hơn, dài hơn.
=> Phần này đúng kiểu nghị luận chứng minh.
- Kết bài: phần còn lại: Nhiệm vụ của Đảng ta trong việc phát huy tinh thần yêu nước đó.
+ Phần này có nhiệm vụ nhắc nhở hành động.
=> Tác giả chỉ dùng lí lẽ ngắn gọn, giúp người đọc, người nghe hiểu sâu vấn đề và làm theo.
=> Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
Câu 1 :
Giúp câu văn diễn đạt dễ nghe và lưu loát hơn
giúp cho câu văn sắc bén, sâu sắc hơn với người đọc và người nhghe
Câu 2
Em hoàn toàn đồng ý với ý kiến cho rằng đoạn văn trên là đoạn văn mẫu mực về lập luận.
Luận điểm của đoạn văn là tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay. Sau đó, tác giả Hồ Chí Minh đã đưa ra một loạt hệ thống dẫn chứng mà có tính tổng quát được toàn thể nhân dân Việt Nam: từ già tới trẻ, từ người trong nước đến người ngoài nước, từ người miền ngược đến người miền xuôi, từ người chiến sỹ tiền phương đến công chức hậu phương,....Mỗi người có những việc làm khác nhau nhưng đều giống nhau về tình yêu nước. Hệ thống dẫn chứng được sắp xếp khoa học và gây thuyết phục cho người đọc về truyền thống yêu nước bao đời nay của nhân dân ta. Toàn bộ dẫn chứng đều làm rõ luận điểm
Câu3
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng với tổ tiên ta ngày trước. Thật vậy, truyền thống yêu nước của dân tộc là một truyền thống quý báu từ bao đời nay của dân tộc và qua việc làm thiết thực, thế hệ trẻ ngày nay đang dần kế thừa, phát huy truyền thống ấy. Đầu tiên, ta có thể nhận thấy rằng, người trẻ ngày nay đang ra sức học tập nhằm phụng sự cho tổ quốc. Học sinh ở mọi trường học đều đang ra sức thi đua phấn đấu học tập nhằm mang lại vẻ vang cho đất nước, làm giàu cho xã hội. Trên thực tế, những đoàn học sinh giỏi của đất nước VN khi ra thi đấu với bạn bè quốc tế đều mang về những giải thưởng lớn và đáng tự hào, làm rạng danh cho dân tộc. Việc làm của các bạn là khẳng định tên tuổi của VN trên thế giới, góp phần xây dựng đất nước trong thời bình được tiến bộ phát triển hơn. Thứ hai, thế hệ trẻ còn dần thể hiện tình yêu nước của mình bằng những việc làm hết sức thiết thực và tỉnh táo. Nhờ được tuyên truyền và cảnh báo, người trẻ VN đã dần cảnh giác với các âm mưu gây chia rẽ và kích động của các thế lực thù địch: đi biểu tình,... Tóm lại, người trẻ VN ngày nay có tình yêu nước được thể hiện đúng nơi đúng lúc.
chúc bạn học tốt !!
- Câu mở đoạn: “Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước”.
- Câu kết: “Những cử chỉ… nồng nàn yêu nước”.
→ Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa theo mô hình “từ…đến…” và được sắp xếp theo trình tự: tuổi tác, vùng miền, giai cấp… Những sự việc này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng bao quát được mọi khía cạnh.
Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,... Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
câu mở:Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước
câu kết: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
a. Đoạn văn được trích từ văn bản "Tinh thần yêu nước của nhân dân ta" - Hồ Chí Minh.
Câu văn chưa luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
b. Câu rút gọn: Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận... Từ những nam nữ công nhân và nông dân
Các câu trên rút gọn thành phần vị ngữ.
c. Câu mở đầu: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
Câu kết đoạn: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.
- Dẫn chứng trong đoạn được sắp xếp theo mô hình "từ...đến". Cấu trúc liệt kê, song hành.