Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Đồng bằng sông Hồng là vùng đông dân nhưng vẫn là vùng có trình độ phát triển cao so với mức trung bình của cả nước là nhờ:
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số thấp hơn so với cả nước (1,1%/ 1,4%).
- Tỉ lệ người lớn biết chữ cao so với cả nước (94,5%/ 90,3%).
- Tuổi thọ trung bình cao hơn so với cả nước (73,7%/ 70,9%).
- Là vùng có kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất cả nước.
Hướng dẫn giải:
Bình quân diện tích đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp/Dân số (ha/người)
BÌNH QUÂN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CẢ NƯỚC VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, NĂM 2002
Bình quân diện tích đất nông nghiệp (ha/người) |
|
Cả nước |
0,11 |
Đồng bằng sông Hồng |
0,05 |
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng thấp hơn so với cả nước.
CÂU 1:Đáp án cần chọn là: C
CÂU 2:D. Vấn đề thiếu lao động.
CÂU 3:Đáp án C
CÂU 4:Chọn B
CÂU 5:1976-1986
CÂU 6:
Trả lời: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là hình thành các vùng chuyên canh trong nông nghiệp, các lãnh thổ tập trung công nghiệp, dịch vụ và các vùng kinh tế phát triển năng động.
Đáp án: D
_CHÚC BN HOK TỐT_
Hướng dẫn giải:
Bình quân diện tích đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp/Dân số (ha/người)
BÌNH QUÂN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CẢ NƯỚC VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, NĂM 2002
Bình quân diện tích đất nông nghiệp (ha/người) |
|
Cả nước |
0,11 |
Đồng bằng sông Hồng |
0,05 |
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng thấp hơn so với cả nước.
Xem thêm các loạt bài Để học tốt Địa Lí 9 khác:
Hướng dẫn giải:
Bình quân diện tích đất nông nghiệp = Diện tích đất nông nghiệp/Dân số (ha/người)
BÌNH QUÂN DIỆN TÍCH ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA CẢ NƯỚC VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG, NĂM 2002
Bình quân diện tích đất nông nghiệp (ha/người) |
|
Cả nước |
0,11 |
Đồng bằng sông Hồng |
0,05 |
- Bình quân diện tích đất nông nghiệp của Đồng bằng sông Hồng thấp hơn so với cả nước.
Em tham khảo nha !
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng, giai đoạn 1995 – 2002
* Nhận xét
- Dân số, sản lượng lương thực, bình quân lương thực theo đầu người đều tăng, nhưng tốc độ tăng có sự khác nhau.
- Sản lượng lương thực có tốc độ tăng nhanh nhất, tiếp đến là bình quân lương thực theo đầu người và có tốc độ tăng thấp nhất là dân số (dẫn chứng).
* Giải thích
- Dân số tăng chậm do thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và kế họach hoá gia đình.
- Sản lượng lương thực tăng nhanh nhất do đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ (vụ đông); áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
- Bình quân lương thực theo dầu người tăng do sản lượng lương thực có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số.