Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : D
Gọi công thức Z, T là CnH2n+1COOH ; Y là CmH2m+1COOH
=> n = m + 1 hoặc m = n + 1 hay n = m - 1
Este là C3H5(CnH2n+1COO)2(CmH2m+1COO)
Muối khi thủy phân:
CmH2m+1COO - C3H5 - (OOCCnH2n+1)2 + NaOH C3H5(OH)3 + 2CnH2n+1COONa + CmH2m+1COONa
Số mol este
Suy ra:
+) Nếu n = m + 1 => n = 3; m = 2
+) Nếu n = m - 1 => n = 2,33 => loại
Vậy các axit là C3H7COOH và C2H5COOH
Đáp án D
Định hướng tư duy giải
Với 0,18 mol NaOH
n N a O H = 0 , 4275 n X = 0 , 18 → n A = 0 , 1125 n B = 0 , 0675 → n C O 2 - n H 2 O = 2 , 5 n X v à n C O O n X = 2 , 375
Quay ra xử lý 25,53 gam n X = a → 1 , 215 - n H 2 O = 2 , 5 a
Ứng với 0,18 mol => 25,53.1,5+0,4275.40= m+0,1125.76+0,0675.92=> m=40,635
Đáp án A
Ta có este là 3 chức mà khi B tách nước ra được propenal và D tác dụng với H2SO4 tạo ra 3 axit đồng đẳng với HCOOH
→ Este là (CnH2n + 1COO)3C3H5
Vậy, axit lớn nhất phải là C4H9COOH
Chọn B.
Khi đốt cháy chất hữu cơ CxHyOz thì ta có mối quan hệ như sau:
nCO2 - nH2O = (k - 1)nX. Trong đó k là độ bất bão hòa của phân tử hợp chất hữu cơ.
Theo bài: b - c = 4a=>k = 5. Mặt khác X là trieste của glixerol với axit béo đơn chức, mạch hở. Do đó X có 2 liên kết => trong mạch C của axit.
Ta có:
=> m1 = 39 - 0,32 = 38,4 gam; m2 = 38,4 + 0,7.40 - 0,15.92 = 52,6 gam.
Giải thích:
Đốt cháy hợp chất hữu cơ X CnH2n+2-2k có độ bất bão hòa k ta luôn thu được
=> Công thức trieste của glixerol với các axit đơn chức, mạch hở là: CnH2n-8 O6
(X có 5 liên kết pi trong đó có 2 liên kết pi của gốc axit)
nH2 = 0,3 (mol)
CnH2n-8 O6 + 2H2 → CnH2n-4 O6
0,15 ← 0,3
BTKL => m1 = 39- mH2 = 39 – 0,3.2 = 38, 4 (g)
X + 3NaOH→ hỗn hợp muối + C3H5(OH)3
0,15→ 0,45 →0,15
BTKL ta có: m2 = mX + mNaOH – mC3H5(OH)3 = 38,4 + 0,7.40 – 0,15.92 = 52, 6 (gam)
Đáp án D
Chọn A
2,3 gam