Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật: Trong cơ thể sinh vật, các hoạt động sống tác động qua lại, trong đó trao đổi chất gắn liền với chuyển hoá năng lượng. Nhờ trao đổi chất và chuyển hoá năng lượng mà cơ thể có thể sinh trưởng, phát triển, cảm ứng và sinh sản.
- Ví dụ chứng minh sự thống nhất giữa các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật: Ở thực vật, sự trao đổi chất giữa thực vật với môi trường (hút nước và khoáng, trao đổi khí) giúp thực vật có nguyên liệu thực hiện quá trình quang hợp. Nhờ có quá trình quang hợp, thực vật có nguồn chất hữu cơ để tạo ra vật chất và năng lượng cho các hoạt động sống như sinh trưởng, phát triển, cảm ứng, sinh sản.
Hệ tuần hoàn hoạt động cần cơ chế điều hành của hệ thần kinh, hệ thần kinh hoạt động cần cung cấp oxygen từ hệ hô hấp, oxygen đến được não bộ cần có cơ chế vận chuyển của hệ tuần hoàn.
- Nói “Các hệ cơ quan trong cơ thể động vật có mối quan hệ mật thiết với nhau” vì: Cơ thể động vật là một thể thống nhất. Sự hoạt động của các cơ quan hay hệ cơ quan trong cơ thể đều liên quan mật thiết và phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo sự sống của cơ thể. Nếu tác động vào một cơ quan, hệ cơ quan thì các cơ quan, hệ cơ quan khác và toàn bộ cơ thể cũng bị ảnh hưởng.
- Ví dụ: Khi mang vác vật nặng, hệ vận động chịu tác động trực tiếp nhưng các hệ cơ quan khác cũng có sự phối hợp hoạt động như:
+ Tim đập nhanh (hệ tuần hoàn tăng nhịp tim để đưa oxygen và chất dinh dưỡng đến đáp ứng nhu cầu năng lượng cho các tế bào hoạt động).
+ Thở nhanh và sâu (hệ hô hấp tăng nhịp để cung cấp đủ oxygen và đào thải kịp thời carbon dioxide).
+ Da đỏ lên, toát mồ hôi (mạch máu dưới da dãn ra, toát mồ hôi để tỏa nhiệt).
- Ví dụ chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường ở thực vật: Lá lấy khí CO2, nước, muối khoáng từ ngoài môi trường để thực hiện quá trình quang hợp. Quá trình quang hợp tạo ra các chất hữu cơ cung cấp cho các tế bào và cơ thể để thực hiện các hoạt động sống khác như sinh trưởng, phát triển, cảm ứng, sinh sản. Đồng thời, các chất thải từ thực vật cũng điều tiết các yếu tố hàm lượng khí, nhiệt độ, độ ẩm,… trong môi trường.
- Ví dụ chứng minh mối quan hệ giữa tế bào với cơ thể và môi trường ở động vật: Cơ thể con mèo lấy O2, thức ăn từ môi trường để sinh trưởng, phát triển. Thức ăn, O2 qua quá trình trao đổi chất và năng lượng trong tế bào được biến đổi thành năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống như sinh sản, cảm ứng,…của cơ thể. Khi đó cơ thể lại thải các chất dư thừa, CO2 ra ngoài môi trường.
Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất thể hiện ở mối quan hệ giữa tế bào – Cơ thể – môi trường và mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể.
Ví dụ về kích thích:
- Tay rụt lại khi chạm vào cốc nước nóng
+ Tên kích thích: cốc nước nóng
+ Phản ứng của cơ thể: tay rụt lại
+ Ý nghĩa: bảo vệ cơ thể
- Hiện tượng bắt mồi ở cây nắp ấm
+ Tên kích thích: con mồi
+ Phản ứng của cơ thể: đóng nắp
+ Ý nghĩa: cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể
- Hiện tượng chim én bay về phía Nam vào mua đông
+ Tên kích thích: Không khí chuyển lạnh
+ Phản ứng của cơ thể: Bay về phía Nam
+ Ý nghĩa: Bảo vệ cơ thể, tìm kiểm dinh dưỡng.
Tham khảo:
Khi chạy cơ thể sẽ chuyển hóa glycerin dự trữ thành năng lượng giúp cho cơ thể vận động, cơ qua hô hấp lấy khí oxygen (O2) từ môi trường và thái khí carbon dioxide (CO2) ra ngoài môi trường. Khi chạy cơ thể nóng lên khi đó cơ thể tiết mồ hôi làm giảm nhiệt độ cơ thể truyền nhiệt ra ngoài môi trường
-Là nguyên liệu xây dựng tế bào, tham gia điều hoà hoạt động sống, vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể
Vd như là protein
-Cung cấp năng lượng, giúp cấu tạo nên tế bào và các mô
Vd như là carbon hydrate
-Là thành phần tất yếu cấu tạo tế bào, tham gia vào quá trình trao đổi chất của cơ thể
Vd như là chất khoáng, vitamin
-Cung cấp, dự trữ năng lượng ,tham gia cấu trúc màng tế bào
Vd như là lipit
-Tham gia vào quá trình trao đổi chất và điều hoà thân nhiệt
Vd như nước