K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 11 2019

Đáp án A

Gen lặn trên NST thường

Người I2 aa sinh con aa => I1 có kiểu gen Aa

ð Người II2 : Aa , tương tự : người II3 :Aa

ð Người III2bình thường có tỉ lệ kiểu gen  : 1/3AA : 2/3Aa

ð Người III3 chắc chắn Aa

 

ð Xác suất sinh con đầu lòng bình thường = 1 – Xác suất sinh con bị bệnh =  1 - 1 3 x 1 2 = 1 - 1 6 = 5 6

27 tháng 2 2017

Đáp án A

Ở đây,xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ thứ 3 sinh con bình thường sẽ bằng 1 - xác suất sinh con bị bệnh

-Xét về bên người vợ trong gia đình đang xét:

Ông bà ở thế hệ thứ II: 1 người bị bệnh,1 người bình thường mà sinh ra được cả những người con bị bệnh và người con không bị bệnh chứng tỏ:

+Người mẹ không bị bệnh ở thế hệ thứ II mang cặp gen dị hợp

+Những người con không bị bệnh ở thế hệ thứ III cũng mang kiểu gen dị hợp Aa(1)

=> Người vợ trong gia đình đang xét mang kiểu gen Aa

-Xét về bên người chồng ở trong gia đình đang xét:

Tương tự như lí luận bên người vợ thì ở thế hệ thứ II bên nhánh người chồng thì cả 2 bố mẹ đều có kiểu gen dị hợp AaxAa.

Mà Aa x Aa --> Tỷ lệ trong số những người con bình thường thì có 2/3Aa:1/3AA

Để cặp vợ chồng đang xét sinh ra được đứa con bị bệnh thì người chồng này phải mang cặp gen dị hợp(Aa).Mà theo lí luận ở trên thì Aa chiếm 2/3(2)

Xét phép lai để sinh ra người con bị bệnh của cặp vợ chồng đang xét:

Aa x Aa --> 1/4AA : 1/2Aa : 1/4aa => Người con mắc bệnh aa chiếm tỉ lệ 1/4 (3)

Kết hợp (1) (2) và (3) ta có Cặp vợ chồng ở thế hệ III hi vọng sinh mắc bệnh với xác suất là: 1/4 x 2/3 x 100% = 1/6

=> Cặp vợ chồng ở thế hệ III hi vọng sinh con bình thường với xác suất là 1-1/6 =5/6

23 tháng 6 2017

Đáp án D

3 tháng 5 2018

Đáp án A.

- Xét bệnh bạch tạng: A bình thường >> a bị bệnh

Gen qui định bệnh bạch tạng nằm trên NST thường

Người 13 bình thuờng có mẹ bị bạch tạng.

=>  Người 13 có kiểu gen Aa.

Tương tự, người 9 có kiểu gen Aa

Người 10 có em trai bị bệnh, bố mẹ bình thường.

- Xét bệnh mù màu : B bình thường >> b bị bệnh

Gen qui định mù màu nằm trên NST giới tính X

Người nam 12 mắc bệnh mù màu nên sẽ có kiểu gen XbY.

=>  Người nam 12 sẽ nhận NST Xtừ người mẹ

Mà mẹ người 12  ( là người 8 ) bình thường

=>  Người 8  có kiểu gen là XBXb

Cặp vợ chồng 7 x 8 : XBY x XBXb

Theo lý thuyết đời con là : 1 XBXB : 1XBXb : 1XBY : 1XbY

Vậy người  13 có dạng là (1 XBXB : 1 XBX)

Người nam14 bình thường nên có kiểu gen là XBY

Cặp vợ chồng 13 x 14: (1 XBXB : 1 XBX) x XBY

Đời con theo lý thuyết:

2 tháng 11 2019

Đáp án B

Quy ước gen:

A,B: bình thường; a – bị bệnh bạch tạng; b – bị mù màu

Xét bên người vợ:

Mẹ vợ bị bạch tạng → vợ có kiểu gen Aa

Anh vợ bị mù màu (XaY) → Mẹ vợ có kiểu gen XAXa → vợ có kiểu gen: XAXA: XAXa

Xét bên người chồng:

Người số 9 có bố bị bạch tạng nên có kiểu gen Aa

Người số 10 có em gái bị bạch tạng → bố mẹ 5-6 có kiểu gen Aa × Aa → người số 10 có kiểu gen: 1AA:2Aa

Cặp vợ chồng 9 – 10: Aa × (1AA:2Aa)  ↔ (1A:1a)(2A:1a) → người 14 có kiểu gen: 2AA:3Aa

-  Người 14 không bị mù màu nên có kiểu gen XBY

Cặp vợ chồng 13 × 14: Aa(XBXB: XBXb) × (2AA:3Aa)XBY ↔ (1A:1a)(3XB:1Xb) × (7A:3a)(XB:Y)

XS người 16 : bị bạch tạng là 3/20; không bị bạch tạng là 17/20

XS người 16 bị mù màu là 1/4 ; không bị mù màu là 3/4

XS người 16 mắc 1 trong 2 bệnh là: 0,325

20 tháng 3 2017

Đáp án C

Ta thấy bố mẹ bình thường (8-9) sinh con gái bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường

Quy ước gen: A- bình thường; a- bị bệnh

Xét các phát biểu:

I đúng

II Sai, xác định được kiểu gen của 6 người:

Những người bị bệnh có kiểu gen: aa: 7,14

Những người bình thường có bố, mẹ,con bị bệnh có kiểu gen: Aa: 8,9,11,12

III sai

Người 12 có kiểu gen Aa

Người 13 có bố mẹ: 8 – 9: Aa × Aa → người 13 có kiểu gen 1AA:2Aa

Để họ sinh con bị bệnh thì phải có kiểu gen Aa × Aa với xác suất 2/3

XS họ sinh 2 người con trong đó 1 người con bị bệnh, 1 người con mù màu là

:

XS cần tính là:

IV đúng

Người 11 có kiểu gen: Aa

Lấy người vợ bình thường: 1AA:1Aa

XS họ sinh ra con bị bệnh là

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X. Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ...
Đọc tiếp

Phả hệ sau mô tả về 2 bệnh ở người: bệnh bạch tạng do gen lặn nằm trên NST thường quy định và bệnh mù màu do gen lặn nằm trên vùng không tương đồng của NST X.

Biết rằng trong quần thể người chứa phả hệ trên đang CBDT và có 96% người không bị bạch tạng. Biết rằng không có đột biến phát sinh và bố của người chồng ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh, không có ai trong phả hệ bị cả 2 bệnh. Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường.

Cho các nhận xét sau:

(1)  Tất cả nam giới trong phả hệ đều xác định được kiểu gen về bệnh mù màu.

(2) Có thể xác định kiểu gen của 3 người nam trong phả hệ trên.

(3) Cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III sinh được một đứa con bình thường. Xác suất để đứa con này không mang gen bệnh là 54,42%.

Số nhận xét đúng là:

A. 0.

B. 1.

C. 2.

D. 3.

1
10 tháng 2 2017

Đáp án D

Quy ước: A: bình thường; a: bạch tạng;

              M: bình thường; m: mù màu.

Bệnh mù màu do gen nằm trên đoạn không tương đồng của NST X do đó nam giới chắc chắn luôn xác định được KG.

Người chồng bị mù màu ở thế hệ I, người con trai bị mù màu ở thế hệ II và bố của người chồng ở thế hệ III chắc chắn xác định được KG về 2 gen.

Tách riêng từng bệnh ta có:

- Xét bệnh mù màu:

+) Chồng bình thường có kiểu gen X M Y .

+) Vợ có bố mẹ bình thường nhưng em trai bị mù màu

=> Mẹ có kiểu gen dị hợp X M X m .

=> Vợ có xác suất kiểu gen là 1 2 X M X M : 1 2 X M X m .

Ta có phép lai:

=> Xác suất sinh con bị bệnh = 1 2 . 1 4 = 1 8

=> Xác suất sinh con bình thường = 1-  1 8 = 7 8  

Xác suất sinh con không mang gen bệnh = 1 2 . 3 4 + 1 2 . 3 4 = 3 4 .

=> Xác suất sinh đứa con bình thường không mang gen bệnh = 3 4 7 8 = 6 7

- Xét bệnh bạch tạng:

Quần thể CBDT có tỉ lệ người bị bạch tạng =1-0,96 =0,04

=> aa =0,04 => a=0,2; A=1-0,2 = 0,8.

=> CTDT: 0,46AA: 0,42Aa: 0,04aa.

=> Một người bình thường trong quần thể có xác suất kiểu gen là:

+) Chồng:

Ông bà ngoại bình thường có người con bị bệnh

=> Cả 2 đều có kiểu gen dị hợp Aa.

=> Mẹ bình thường có xác suất kiểu gen là 1 3 AA: 2 3 Aa

Bố không mang gen bệnh có kiểu gen AA.

Ta có phép lai:      

=> Chồng bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

+) Vợ:

Mẹ bình thường nhưng có bà ngoại bị bạch tạng => mẹ có kiểu gen dị hợp Aa.

Bố bình thường có xác suất kiểu gen là  2 3 A A : 1 3 A a

Ta có phép lai:

=> Vợ bình thường có xác suất kiểu gen là  5 11 A A : 6 11 A a

Ta có phép lai về cặp vợ chồng:

=> Xác suất sinh con bệnh =  1 2 . 3 11 = 1 22

=> Xác suất sinh con bình thường = 1- 1 22 = 21 22

Xác suất sinh không gen bệnh = 5 6 . 8 11 = 40 66

=> Xác suất để đứa con bình thường không mang gen bệnh = 40 66 21 22 = 40 63

Vậy xác suất để đứa con bình thường sinh ra không mang gen bệnh 

Vậy cả 3 ý đều đúng.

16 tháng 1 2017

Đáp án: C

9 tháng 5 2019

Bố mẹ bình thường sinh con bị bệnh => do gen lặn.

Mà bố bình thường (II.8) sinh con gái bị bệnh (III.14) => do gen lặn trên NST thường.

II.7 là aa, luôn truyền a cho con => III.12: Aa.

II.8 x II.9: Aa x Aa (do sinh ra III.14 là aa) => III.13 × 1 3 A A : 2 3 A a

Xác suất sinh con không bị bệnh = 1 – xác suất sinh con bị bệnh.

Con bị bệnh khi III.13 là Aa. Khi đó: Aa x Aa → 1 3 aa

=> Xác suất sinh con bị bệnh: 2 3 × 1 4 = 1 6

=> Xác suất sinh con bình thường: 1-  1 6 = 5 6

Chọn B

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau: Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết...
Đọc tiếp

Ở người, gen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do gen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, alen trội B quy định máu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau:

Cho rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả những người trong phả hệ trên và người đàn ông số 9 không mang alen gây bệnh. Phân tích hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận sau đây?

I. Xác định chính xác được kiểu gen của 7 người trong phả hệ.

II. Có tối đa 11 người có kiểu gen đồng hợp về tính trạng bệnh bạch tạng.

III. Xác suất để người con gái số 12 không mang các alen bệnh là 1/6.

IV. Cặp vợ chồng 13 – 14 sinh người con đầu lòng không bị bệnh, xác suất để người con đầu lòng này không mang các alen bệnh là 50,42%.

A. 4

B. 1

C. 2

D. 3

1