Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: B
Quần thể đang cân bằng di truyền, tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới khác nhau
Gen qui định tính trạng nằm trên NST giới tính
Mà kiểu hình xuất hiện ở 2 giới
=> Gen qui định tính trạng nằm trên vùng không tương đồng NST giới tính X
Tỉ lệ kiểu hình nâu ở con đực là 0,4
=> Tần số alen a là 0,4
=> Tần số alen A là 0,6
Do 0,42 = 0,16 = Tỉ lệ kiểu hình nâu ở giới cái
=> Vậy a là alen lặn
Cấu trúc quần thể theo từng giới là
0,6 XAY : 0,4 XaY
0,36 XAXA : 0,48 XAXa : 0,16 XaXa
Tỉ lệ dị hợp trong quần thể là tỉ lệ các cá thể có kiểu gen XAXa trong quần thể: 0 , 48 2 = 0,24
Đáp án: B
Tính trạng màu lông do 1 gen có 3 alen qui định, trội lặn hoàn toàn
A đen > a nâu > a1 trắng
Quần thể có 1000 cá thể
<=> 500 con đực và 500 con cái
Đực: 50% trắng 20% nâu 30% đen
<=> 250 con trắng 100 con nâu 150 con đen
Cái : trắng = 1 2 đực = 25%
Quần thể cân bằng di truyền nhưng tỉ lệ kiểu hình ở 2 giới lại không bằng nhau
=> Gen qui định màu lông nằm trên NST giới tính
Vậy cấu trúc quần thể ở giới đực: 0,5Xa1Y : 0,2 XaY : 0,3 XAY
=> Tần số các alen ở giới cái là a1 = 0,5 a = 0,2 A = 0,3
Tỉ lệ KH trắng Xa1Xa1 ở giới cái là
0,5 x 0,5 = 0,25
Tỉ lệ KH nâu XaXa + XaXa1 ở giới cái
0,2 x 0,2 + 2 x 0,2 x 0,5 = 0,24
Tỉ lệ KH đen ở giới cái là
1 – 0,25 – 0,24 = 0,51
1. cái lông đen trong quần thể là 0,51 x 500 = 255
1 đúng
2.Số lượng con lông nâu trong quần thể là 100 + 0,24 x 500 = 220
2 đúng
3.Cái lông trắng + lông đen = (0,25 + 0,51) x 500 = 380
3 sai
Vậy có 2 phát biểu đúng
Chọn đáp án D
Gọi A, a, a1 lần lượt là các gen quy định tính trạng lông đen, lông xám và lông trắng. Ta có: Gọi A > a > a1.
Quần thể đang cân bằng di truyền nên ta có:
Tỉ lệ lông trắng a1a1 là 4% ⇒ Tần số alen a1 là: 0 , 04 = 0,2.
Gọi tần số alen a là x ta có tỉ lệ lông xám là: aa + aa1 = x2 + 2x × 0,2 = 0,21 ⇒ x = 0,3.
Tần số alen A là: 1 - 0,3 - 0,2 = 0,5.
Ta có các con lông xám của quần thể gồm: 0,32aa + (2 × 0,3 × 0,2)aa1 = 0,09aa + 0,12aa1 ⇒ Tỉ lệ giao tử:
5 7 a : 2 7 a1.
Nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì tỉ lệ lông trắng là: 2 7 x 2 7 = 4 49 . Còn lại đều là các con lông xám.
Vậy nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 45 con lông xám : 4 con lông trắng. Nội dung 1 đúng.
Ta có các con lông đen của quần thể gồm: 0,52AA + (2 × 0,3 × 0,5)Aa + (2 × 0,2 × 0,5)Aa1 = 0,25AA + 0,3Aa + 0,2aa1.
Tỉ lệ giao tử đối với các con lông đen là: 8 15 A : 5 15 a : 2 15 a1.
Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiểm: 5 15 × 5 15 = 1 9 . Nội dung 2 sai.
Tổng số con lông đen dị hợp và con lông trắng của quần thể chiếm: 0,3Aa + 0,2aa1 + 0,04 = 0,54. Nội dung 3 đúng.
Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm tỉ lệ: 0,25 : 0,75 = 1 3 . Nội dung 4 đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.
Đáp án A
Phương pháp:
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Cách giải:
Xét các phát biểu
(1) Đúng, tần số alen a ở giới cái : √0,16 =0,4
(2) sai, (3) sai, (5) đúng , tỷ lệ con cái mang kiểu gen dị hợp 0,24 (4) đúng
Đáp án D
Ở động vật có vú, XX là con cái còn XY là con đực.
Tỉ lệ con cái lông nâu XaXa là 16%, con đực lông nâu XaY là 40%, quần thể cân bằng di truyển ⇒ Tần số alen a = 0,4 ⇒ A = 0,6. Nội dung 3 sai.
Tỉ lệ con cái XAXa là: 0,4 × 0,6 × 2 = 0,48. Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen a so với tổng số cá thể của quần thể là: 0,48 × 0,5 = 24%. Nội dung 2 sai, nội dung 4 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng
Đáp án D
Ở động vật có vú, XX là con cái còn XY là con đực.
Tỉ lệ con cái lông nâu XaXa là 16%, con đực lông nâu XaY là 40%, quần thể cân bằng di truyển ⇒ Tần số alen a = 0,4 ⇒ A = 0,6. Nội dung 3 sai.
Tỉ lệ con cái XAXa là: 0,4 × 0,6 × 2 = 0,48. Nội dung 1 đúng.
Tỉ lệ con cái có kiểu gen dị hợp tử mang alen a so với tổng số cá thể của quần thể là: 0,48 × 0,5 = 24%. Nội dung 2 sai, nội dung 4 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng
Đáp án C
Vì con lông nâu có kiểu gen dị hợp nên lông nâu trội hoàn toàn so với lông trắng.
Quy ước: A - lông nâu, a - lông trắng.
Theo bài ra ta có cấu trúc di truyền của quần thể là:
140AA : 20Aa : 40aa = 0,7AA : 0,1Aa : 0,2aa.
Tần số alen A là: 0,7 + 0,1 : 2 = 0,75 ⇒ Tần số alen a là: 1 - 0,75 = 0,25.
Khi quần thể cân bằng di truyền thì sẽ có cấu trúc di truyền là: 0,752AA + 2 × 0,75 × 0,25 + 0,252aa = 1.
⇒ Tỉ lệ sóc nâu trong quần thể là: 1 - 0,252 = 93,75%.