Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Axit axetic \(CH_3COOH\)
Rượu etylic \(C_2H_5OH\)
\(n_{H_2}=\dfrac{2,24}{22,4}=0,1mol\)
\(2CH_3COOH+Mg\rightarrow\left(CH_3COO\right)_2Mg+H_2\)
0,2 0,1
\(m_{CH_3COOH}=0,2\cdot60=12g\)
\(\%m_{CH_3COOH}=\dfrac{12}{20}\cdot100\%=60\%\)
\(\%m_{C_2H_5OH}=100\%-60\%=40\%\)
a/ 2f >d=18cm >f
=> ảnh thật, lớn hơn vật, ngược chiều vật
b/ d=8cm< f
=> ảnh ảo, cùng chiều vật, lớn hơn vật
hình tự vẽ nhé
Gọi h là chiều cao của vật AB
h` là chiều cao của ảnh
d là khoảng cách từ vật đến TK
d` là khoảng cách từ ảnh đến TK
a)Vì d > f nên A`B` là ảnh thật ngược chiều với vật
Xét △ BOA ∼ △B`OA` ta có:
\(\dfrac{h}{h`}=\dfrac{d}{d`}\) (1)
Xét △IF`O ∼ △B`F`A` ta có
\(\dfrac{h}{h`}=\dfrac{f}{d`-f}\) (2)
Từ (1) và (2) ta có:
\(\dfrac{d}{d`}=\dfrac{f}{d`-f}\) thay f= 12 ; d= 18 ➜ d`= 36cm
b) Vì d < f nên A`B` là ảnh ảo cùng chiều với vật và lớn hơn vật
CM tương tự như trên ( hình khác ) ta có
\(\dfrac{h}{h`}=\dfrac{d}{d`}\) (3)
\(\dfrac{h}{h`}=\dfrac{f}{d`+f}\) (4)
Từ (3) và (4) ta có
\(\dfrac{d}{d`}=\dfrac{f}{d`+f}\) thay f= 12 ; d= 8
➜ d`= 24cm
Trong cùng một thời gian, với cùng một nhiệt độ ban đầu và cùng một nhiệt độ chiếu sáng thì nhiệt độ của tấm kim loại khi bị chiếu sáng mặt đen tăng nhanh hơn nhiệt độ của tấm kim loại đó khi bị chiếu sáng mặt trắng. Điều đó có nghĩa là, trong cùng điều kiện thì vật màu đen hấp thụ năng lượng ánh sáng nhiều hơn màu trắng.
Để vẽ ảnh của vật AB, ta sử dụng công thức ảnh của thấu kính hội tụ:
1/f = 1/do + 1/di
Với f là tiêu cự của thấu kính, do là khoảng cách từ vật đến thấu kính, di là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính.
a) Khi đặt điểm A cách thấu kính 20 cm (do = 20 cm)
Áp dụng công thức 1/f = 1/do + 1/di, ta tính được:
1/12 = 1/20 + 1/di
=> di = 30 cm
Do ảnh a'b' của vật AB nằm trên cùng trục với vật, nên a'b' cũng có chiều cao bằng 4 cm và nằm ở phía đối diện với vật (ảnh đối xứng với vật qua trung tâm của thấu kính).
Vậy, ảnh a'b' của vật AB sẽ có kích thước bằng với vật và nằm ở phía đối diện.
b) Khi đặt điểm A cách thấu kính 8 cm (do = 8 cm)
Áp dụng công thức 1/f = 1/do + 1/di, ta tính được:
1/12 = 1/8 + 1/di
=> di = 24 cm
Ở trường hợp này, do ảnh a'b' của vật AB nằm giữa trung tâm thấu kính và vật nên a'b' sẽ được phóng đại so với vật AB ban đầu. Ta có thể sử dụng quy tắc nhận diện ảnh của thấu kính hội tụ để vẽ ảnh.
Theo đó:
Vật AB đặt trước trung tâm thấu kính thì ảnh a'b' sẽ nằm sau thấu kính, có kích thước lớn hơn vật AB.Khi vật AB tiến gần đến tiêu điểm F của thấu kính (do tiệm cận vô cùng), ảnh a'b' sẽ trở thành ảnh thu nhỏ, đặt sau tiêu điểm F của thấu kính.