Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Cần nêu bật các chính sách để phát triển sản xuất nông nghiệp (đẩy mạnh công cuộc khai khẩn đất hoang, mở rộng diện tích sản xuất, đắp đê phòng lụt, đào sông, nạo vét kênh ; đặt các chức quan trông coi nông nghiệp ; đắp đê Đỉnh nhĩ...). Chính nhờ những chính sách đó làm cho nông nghiệp được nhanh chóng phục hồi và phát triển, là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp.
- Cần so sánh với thời Lý, tìm ra những điểm mới trong thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Trần (lập nhiều chợ ờ các địa phương, phát triển các cảng biển (Vân Đồn, Hội Thống...).
- Đây là những chủ trương đúng đắn, phù hợp với điều kiện tự nhiên của đất nước, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước lúc bấy giờ.
-Lí do: lụt lội, hạn hán, mất mùa liên tiếp xảy ra, dân chúng rất cực khổ
- Thủ công nghiệp do nhà nước quản lí trực tiếp rất phát triển và mở rộng nhiều ngành
-thương nghiệp: việc buôn bán trao đổi trong nước và nước ngoài được mở mang hơn trước
1.chia ruộng đất công cho nông dân cày cấy và nộp thuế; vua tự cày tịch điền và tế thần Nông ; chú trọng khai khẩn đất hoang, đào kênh mương, làm thuỷ lợi) và phân tích tác dụng của những chính sách đó (mùa màng bội thu, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển, tạo điều kiện cho thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển
2.Những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta :
- Nghề gốm : kĩ thuật tráng men ngày càng tinh xảo ; sản phẩm đủ loại như nồi, vò, bình, bát, ấm chén, gạch, ngói...
- Nghề dệt : ngoài các loại vải bông, vải gai, vải tơ... người ta còn dùng tơ tre, tơ chuối để dệt.
- Sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp được mua bán trao đổi ở chợ làng.
Ở Luy Lâu, Long Biên có cả người Trung Quốc, Gia-va, Ấn Độ... đến tham gia buôn bán.
1.+ Nông nghiệp
- Khai hoang, thành lập thêm làng xã
- Củng cố đê điều
- Vương hầu, quí tộc lập điền trang, thái ấp
- Các làng xã chia ruộng cho dân cày và nộp thuế
3.+ Thủ công nghiệp
- Mở rộng xưởng thủ công nhà nước, phát triển nhiều ngành, nghề dệt vải, chế tạo vũ khí, đóng thuyền
- Phát triển các nghề thủ công cổ truyền
+ Thương nghiệp
- Đẩy mạnh buôn bán trong và ngoài nước
- Nhiều trung tâm kinh tế được mở rộng trong cả nước: Thăng Long, Vân Đồn
Câu 1:
Cách đánh giặc của Lí Thường Kiệt ''độc đáo sáng tạo'':
- Vì:
+Xây dựng phòng tuyến ở sông Như Nguyệt.
+Tấn công trước để tự vệ.
+Đánh vào tâm lí của địch.
+Kết thúc chiến tranh bằng cách giảng hòa.
Refer
* Những biện pháp của nhà nước Lê sơ đối với nông nghiệp:
- Kêu gọi nhân dân phiêu tán trở về quê làm ruộng. - Đặt một số chức quan chuyên lo về nông nghiệp như: Khuyến nông sứ, Hà đê sứ, Đồn điền sứ. - Định phép quân điền, cấm giết hại trâu bò để bảo vệ sức kéo, cấm điều động dân phu trong mùa cấy, gặt.
Tham khảo nếu đúng :
Nguyên lí làm việc của đồ dùng loại điện-nhiệt dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện chạy trong dây đốt nóng, biến đổi điện năng thành nhiệt năng.
Nguyên lí hoạt động của đồ dùng loại điện - nhiệt
2. Dây đốt nónga. Điện trở của dây đốt nóng:
Công thức:
Trong đó:
R là điện trở của dây đốt nóng. Đơn vị : (Ôm)
là điện trở suất của vật liệu dẫn điện làm dây đốt nóng
l là chiều dài. Đơn vị: m (Mét)
S là tiết diện của dây đốt nóng. Đơn vị: mm2 (milimét vuông)
Lưu ý: Đổi đơn vị tiết diện 1mm2=10-6m2.
b. Các yêu cầu kĩ thuật của dây đốt nóng:
Dây đốt nóng làm bằng vật liệu có điện trở suất lớn ( Ví dụ: Niken crôm có điện trở suất r = 1,1. 10-6 Ωm) chịu được nhiệt độ cao
II. Bàn là điện1. Cấu tạoCó hai bộ phận chính là dây đốt nóng và vỏ bàn là.
a. Dây đốt nóng:
Làm bằng hợp kim niken - crom chịu được nhiệt độ cao.
Được đặt trong rãnh (ống) của bàn là và cách điện với vỏ.
b. Vỏ bàn là:
Vỏ gồm:
Đế làm bằng gang đánh bóng hoặc mạ crôm.
Nắp: làm bằng nhựa hoặc thép, trên có gắn tay cầm bằng nhựa và đèn báo, rơle nhiệt, núm điểu chỉnh nhiệt độ ghi số liệu kỹ thuật
Ngoài ra còn có đèn tín hiệu, rờ le nhiệt, núm điều chỉnh nhiệt độ, bộ phận điều chỉnh nhiệt độ và phun nước.
2. Nguyên lý làm việcDựa vào nguyên lí làm việc chung của đồ dùngloại điện-nhiệt, nguyên lí làm việc của bàn là điện là khi đóng điện, dòng điện chạy trong dây đốt nóng tỏa nhiệt, nhiệt được tích vào đế của bàn là làm nóng bàn là.
3. Số liệu kĩ thuậtĐiện áp định mức: 127V, 220V
Công suất định mức: 300W đến 1000W.
4. Sử dụngSử dụng đúng điện áp định mức.
Khi là không để mặt đế bàn là trực tiếp xuống bàn hoặc để lâu trên quần áo …
Điều chỉnh nhiệt độ của bàn là phù hợp với loại vải cần là.
Giữ gìn mặt đế bàn là luôn sạch và nhẵn.
Đảm bảo an toàn khi sử dụng
Bài tập minh họaBài 1:Nguyên lý làm việc của đồ dùng loại điện bằng nhiệt là gì?
Hướng dẫn giảiNguyên lý làm việc.
Dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện chạy trong dây đốt nóng, biến đổi điện năng thành nhiệt năng.
Bài 2:Các yêu cầu kỹ thuật đối với dây đốt nóng là gì?
Hướng dẫn giảiDây đốt nóng :
Điện trở của dây đốt nóng.
Phụ thuộc vào điện trở suất ρ của vật liệu dẫn điện làm dây đốt nóng, tỉ lệ thuận với l và tỉ lệ nghịch với tiết diện S cảu dây đốt nóng.
Công thức:
Các yêu cầu kỹ thuật của dây đốt nóng.
Dây đốt nóng làm bằng vật liệu dẫn điện có điện trở xuất lớn; dây Niken – crom ρ = 1,1.10-6Ώm
Dây đốt nóng chịu được nhiệt độ cao ,dây niken – crom 1000oC đến 1100oC.
Bài 3:Cấu tạo bàn là điện gồm các bộ phận chính nào nêu chức năng của chúng?
Hướng dẫn giảiBàn là điện.
Cấu tạo.
Dây đốt nóng:
Làm bằng hợp kim niken- Crom chịu được nhiệt độ cao 1000oC đến 1100oC.
Vỏ bàn là:
Đế làm bằng gang hoặc đồng mạ crom.
Nắp bằng đồng hoặc bằng nhựa chịu nhiệt.
Đèn tín hiệu, rơle nhiệt, núm điều chỉnh.
Nguyên lý làm việc.
Khi đóng điện dòng điện chạy trong dây đốt nóng, làm toả nhiệt, nhiệt được tích vào đế bàn là làm bàn là nóng lên.
Bài 4:Khi sử dụng bàn là điện cần chú ý những điều gì?
Hướng dẫn giảiKhông dùng quạt, máy lạnh khi ủi đồ
Không đổ nước máy, nước giếng, nước có mùi vào bàn ủi hơi nước
Điều chỉnh độ ủi, lượng hơi nước với từng loại vải
Sau khi bàn ủi nóng mới chỉnh chế độ ủi hơi nước
Vệ sinh bàn ủi thường xuyên .
Lời kếtNhư tên tiêu đề của bài Đồ dùng loại điện- nhiệt. Bàn là điện, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:
Hiểu được nguyên lý làm việc của đồ dùng loại điện nhiệt.
Hiểu được cấu tạo, nguyên lý làm việc và cách sử dụng bàn là điện
- Thủ công nghiệp
+ Thủ công nghiệp do nhà nước quản lí trực tiếp rất phát triển và mở rộng nhiều ngành, nghề : làm đồ gốm tráng men, dệt vải, chế tạo vũ khí, đóng thuyền đi biển...
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân rất phổ biến và phát triển, nổi bật là nghề làm đồ gốm, rèn sắt, đúc đồng, làm giấy và khắc bản in, nghề mộc và xây dựng, khai khoáng... Một số thợ thủ công cùng nghề tụ họp lại thành lập làng nghề, phường nghề. Các thạp gốm hoa nâuvà gạch đất nung chạm khắc nổi là những sản phẩm thủ công tiêu biểu thời Trần.
=>thủ công nghiệp phát triển
- Thương nghiệp: Chợ mọc lên ở nhiều nơi, bên cạnh Hoàng thành Thăng Long thành có 61 phố phường. Việc buôn bán với nước ngoài phát triển nhất là ở cảng Vân Đồn (Quảng Ninh)
=> thương nghiệp được mở rộng việc giao thương trong nước và nước ngoài.
-Nhà Trần đã thực hiện nhiều biện pháp như khuyến khích sản xuất mở rộng diện tích trồng trọt .
Chủ trương phát triển nông nghiệp của nhà TRần là :
+ Được phục hồi và phát triển
+Ruộng đất công làng xã chiếm phần lớn diện tích trong nước và là nguồng thu nhập chính của đất nước .
-Nhà Trần chăm lo đến việc đắp đê để nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi và phát triển .
*Thủ công nghiệp
- Thủ công nghiệp do nhà nước quản lý được mở rộng , nhiều ngành nghề khác nhau gốm tráng men , đóng thuyền
-Thủ công nghiệp trong nhân dân phổ biến và phát triển , nghề mộc , xây dựng , đúc đồng , làm giấy ...
* Thương nghiệp
- Việc trao đổi buôn bán trong và ngoài nước đấy mạnh
-Nhiều trung tâm kinh tế được mỏ ra trong cả nước tiêu biểu như Thăng Long, Vân Đồn .
2.- Từ cuối thế kỉ 12, nhà Lý suy yếu, chính quyền không chăm lo đời sống nhân dân, quan lại ăn chơi sa doạ. Kinh tế khủng hoảng, mất mùa, nông dân li tán. Một số thế lực phong kiến địa phương nổi dậy, nhà Lý buộc phải dựa vào thế lực họ Trần để chống lại các lực lượng nổi loạn.
- Tháng 12 năm Ất Dậu (đầu năm 1226), Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh. Nhà Trần được thành lập.
3.-Về kinh tế tài chính, Hồ Quý Ly cho phát hành tiền giấy thay thế tiền đồng, ban hành chính sách hạn điền, quy định lại biểu thuế đinh, thuế ruộng.
- Về xã hội, Hồ Quý Ly ban hành chính sách hạn chế số nô tì được nuôi của các vương hầu, quý tộc, quan lại.
Những năm có nạn đói, nhà Hồ lệnh cho các quan địa phương đi khám xét, bắt nhà giàu thừa thóc phải bán cho dân đói và tổ chức nơi chữa bệnh cho dân.
- về văn hoá, giáo dục, Hồ Quý Ly bắt các nhà sư chưa đến 50 tuổi phải hoàn tục, cho dịch sách chữ Hán ra chữ Nôm để dạy cho vua Trần và phi tần, cung nữ. Ông cũng sửa đổi cả chế độ thi cử, học tập.
- Nhà Lý đã tổ chức lễ cày Tịch điền.
- Khuyến khích nhân dân khai khẩn đất hoang.
- Chú trọng công tác thủy lợi, như việc đào đắp kênh mương, đắp đê.
- Ban hành lệnh cấm giết mổ trâu, bò để bảo vệ sức kéo cho nông nghiệp.
- Áp dụng chính sách ngụ binh ư nông, cho binh lính thay nhau về làm ruộng.
- Đem chia đều ruộng đất cho nông dân cày cấy và người nông dân có nghĩa vụ nộp tô thuế cho nhà vua.
- Những người thợ thủ công lao động cho triều đình được gọi là thợ bách tác.
=> Nhận xét: Nhà Lý đã thi hành nhiều chính sách tích cực, độc đáo để thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp. Những chính sách này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Đại Việt thời Lý, tạo nên một nền kinh tế vững mạnh, đời sống nhân dân tương đối ổn định.