K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

a) * Phân tích F2:

9 cánh cụt: 7 cánh dài

=> Có 16 tổ hợp tử.

=> Mỗi cơ thể có 4 giao tử.

=> Kiểu gen mỗi cơ thể là dị hợp 2 cặp gen. Ở đây thuộc loại tương tác bổ trợ 2 kiểu hình, tỉ lệ 9:7. Cánh cụt trội so với cánh dài.

Nhưng đề cho quy định V dài , v cụt tức dài trội so vs cụt

=> ĐỀ BÀI có chút sai sai.

P/s: Phân tích như mình đúng mà đề có chút sai sai

@Pham Thi Linh

4 tháng 9 2023

a) Để biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1, ta có thể sử dụng quy tắc lai di truyền. Với P có cả ruồi cánh dài và cánh cụt, ta có thể ký hiệu gen cánh dài là A và gen cánh cụt là a. Khi lai giữa hai cá thể mang gen Aa, tỉ lệ kết quả là 1 cánh dài : 2 cánh cụt. Vì vậy, sơ đồ lai từ P đến F1 sẽ là: P (Aa) x P (Aa) -> F1 (AA, Aa, Aa, aa) với tỉ lệ 1 cánh dài : 2 cánh cụt.

b) Để xác định kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F1, ta cần thực hiện phép lai ngược với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng. Ta lai cá thể ruồi cánh dài ở F1 với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng (aa). Kết quả của phép lai này sẽ cho biết kiểu gen của cá thể ruồi cánh dài ở F1.

c) Nếu cho các cá thể F1 có cùng kiểu hình giao phối ngẫu nhiên với nhau, tức là không có ảnh hưởng của các yếu tố khác, thì F2 sẽ cho tỷ lệ kiểu hình theo tỷ lệ 1:2:1. Tức là tỉ lệ cánh dài: cánh cụt: cánh dài thuần chủng sẽ là 1:2:1.

10 tháng 10 2016

a. Xét thấy F1 có tỉ lệ 1 cánh dài : 1 cánh cụt => P: Aa x aa

Phép lai: 

P: Aa        x        aa

G: A,a                 a

F1:     1Aa: 1aa

Tỉ lệ giao tử: 1/4A và 3/4a

F1 ngẫu phối thì thế hệ F2 là (1/4A:3/4a)2= 1/16AA: 6/16Aa: 9/16aa => tỷ lệ kiểu hình 7 cánh dài : 9 cánh cụt 

Do F1 ngẫu phối => có thể có các phép lai: Aa x Aa, Aa x aa, aa x aa

Phép lai 1: 

F1:      Aa     x      Aa

G:       A,a             A,a

F2     1AA : 2Aa : 1aa

Phép lai 2: 

F1:      Aa     x      aa

G:       A,a             a

F2        1AA : 1aa

Phép lai 3: 

F1:      aa     x      aa

G:       a                a

F2               aa

b. Muốn xác định kiểu gen bất kì của ruồi cánh dài ở F2, người ta phải dùng phương pháp lai phân tích.

9 tháng 10 2016

Mình sửa lại: 50% cánh dàu và 50% cánh cụt

 

27 tháng 10 2021

P: xám, dài x đen, cụt

F1: xám, dài

=> xám, dài trội hoàn toàn so với đen, cụt

qui ước: A: xám; a : đen

             B : dài; b : cụt

P: AB/AB (xám, dài) x ab/ab ( đen, cụt)

G   AB                           ab

F1: AB/ab (100% xám, dài)

- nếu cho F1 lai với nhau: 

F1: AB/ab (xám, dài) x AB/ab (xám, dài)

G   AB, ab                     AB, ab

F2: 1AB/AB : 2AB/ab :1ab/ab

KH: 3 xám, dài : 1 đen, cụt

- Nếu cho F1 lai phân tích

F1: AB/ab (xám, dài) x ab/ab (đen, cụt)

G  AB, ab                     ab

Fa: 1AB/ab : 1ab/ab

KH: 1 xám, dài : 1 đen, cụt

8 tháng 4 2018

a)Vì F1 thu được 50% dài: 50% cánh cụt =1:1 nên P có kiểu gen là Vv×vv.

SDL:

P: Vv(dai)×vv(cut)

Gp: V,v v

F1: 1/2Vv;1/2vv

F1×F1:

-1/4(Vv×Vv)=1/16VV;1/8Vv;1/16vv

-1/2(Vv×vv)=1/4Vv;1/4vv

-1/4(vv×vv)=1/4aa

=>F2: 7/16V_:9/16vv

3 tháng 1 2022
Ở ruồi giấm gen A quy định định cánh dài, gen a quy định định cánh ngắn. Hãy biện luận để xác định KG KH của bố mẹ và lập SDL minh

Sơ đồ lai: 

$P:$ $AABB$   x   $aabb$
$Gp:$ $AB$         $ab$

$F1:$ 100% $AaBb$ $(cánh$ $cụt,$ $mắt$ $đen)$

TL
15 tháng 1 2021

undefinedundefined

Trời ơi sinh lớp 9 khó hơn cả sinh 12 thế này làm mãi không được.🤣🤣

Quy ước: \(A\) cánh dài; \(a\) cánh ngắn.

\(a,\) - Cho ruồi giấm cánh dài thuần chủng giao phối với ruồi giấm cánh ngắn:

$P:$ $AA$   x   $aa$

$Gp:$ $A$         $a$

$F1:$ \(100\%Aa\) $(cánh$ $dài)$

$F1$ x $F1:$ $Aa$   x   $Aa$

$Gp:$ $A,a$    $A,a$

$F2:$ $AA,2Aa,aa$

\(b,\) $F2$ có kiểu hình: $3$ cánh dài: 1 cánh ngắn.