Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Em tham khảo:
a,Danh từ : Bác sĩ, nhân dân, sấm, thước kẻ, văn học, cái, thợ mỏ, xe máy, sóng thần, chiếc, bàn ghế, xã, huyện,gió mùa, truyền thống, hòa bình
Không phải danh từ : hi vọng, mơ ước, phấn khởi, tự hào, mong muốn
b,Danh từ chỉ người : bác sĩ, nhân dân, thợ mỏ
Danh từ chỉ vật : thước kẻ, xe máy, bàn ghế
Danh từ chỉ hiện tượng : sấm, sóng thần, gió mùa
Danh từ chỉ khái niệm : văn học, truyền thống, hòa bình
Danh từ chỉ đơn vị : cái, chiếc, huyện, xã
Danh từ : Bác sĩ, nhân dân, sấm, thước kẻ, văn học, cái, thợ mỏ, xe máy, sóng thần, chiếc, bàn ghế, xã, huyện,gió mùa, truyền thống, hòa bình
Không phải danh từ : hi vọng, mơ ước, phấn khởi, tự hào, mong muốn
b,Danh từ chỉ người : bác sĩ, nhân dân, thợ mỏ
Danh từ chỉ vật : thước kẻ, xe máy, bàn ghế
Danh từ chỉ hiện tượng : sấm, sóng thần, gió mùa
Danh từ chỉ khái niệm : văn học, truyền thống, hòa bình
Danh từ chỉ đơn vị : cái, chiếc, huyện, xã
- Danh từ chỉ người: Bác sĩ , nhân dân, thợ mỏ.
- Danh từ chỉ hiện tượng: Sấm, sóng thần.
- Danh từ chỉ khái niệm: hi vọng, mơ ước, phấn khởi, tự hào, mong muốn.
- Danh từ chỉ đơn vị: Xã, huyện ( danh từ chỉ đơn vị hành chính thì đúng hơn), chiếc.
Còn văn học thì là danh từ chung.
Bạn học tốt!
- DT chỉ hiện tượng : sấm , sóng thần, gió mùa.
- DT chỉ khái niệm : văn học, hoà bình , truyền thống.
- DT chỉ đơn vị : cái , xã, huyện.
-DT người:Bác sĩ,nhân dân,thợ mỏ
cho các từ sau bác sĩ,nhân dân , hi vọng , thước kẻ , thợ mỏ, mơ ước , văn học , xe máy, sóng thần , chiếc , phấn khởi , tự hào, mong muốn , xã huyện
xác định danh từ chỉ người chỉ hiện tượng khái niệm đơn vị những từ còn lạilà từ loại gì ?
Bài làm
- Danh từ chỉ người : bác sĩ , nhân dân , thợ mỏ .
- Danh từ chỉ hiện tượng : sóng thần.
- Danh từ chỉ khái niệm : văn học
- Danh từ chỉ đơn vị : chiếc , xã huyện
- Các danh từ còn lại : xe máy , thước kẻ
- Các động từ : hy vọng , mong muốn , phấn khởi , tự hào , mơ ước.
Danh từ là những từ chỉ người, sinh vật, sự vật, sự việc, khái niệm, hiện tượng,...
Phân loại- DT chỉ khái niệm: Đạo đức, người, kinh nghiệm, cách mạng,…- DT chỉ đơn vị: Ông, vị (vị giám đốc), cô (cô Tấm), cái, bức, tấm,…; mét, lít, ki-lô-gam,…; nắm, mớ, đàn,…'''
Khi phân loại DT tiếng Việt, trước hết, người ta phân chia thành hai loại: DT riêng và DT chung.
- Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật (tên người, tên địa phương, tên địa danh,..) (như: Phú Quốc, Hà Nội, Lê Thánh Tông, Vĩnh Yên,...)
- Danh từ chung: là tên của một loại sự vật (dùng để gọi chung cho một loại sự vật). DT chung có thể chia thành hai loại:
+ DT cụ thể: là DT chỉ sự vật mà ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan (sách, vở, gió, mưa,…).
+ DT trừu tượng: là các DT chỉ sự vật mà ta không cảm nhận được bằng các giác quan (cách mạng, tinh thần, ý nghĩa,.… )
+ DT chỉ hiện tượng, chỉ khái niệm, chỉ đơn vị được giảng dạy trong chương trình SGK lớp 4 chính là các loại nhỏ của DT chung.
+ DT chỉ hiện tượng:
Hiện tượng là cái xảy ra trong không gian và thời gian mà con người có thể nhận thấy, nhận biết được. Có hiện tượng tự nhiên như: mưa, nắng, sấm, chớp, động đất,… và hiện tượng xã hội như: chiến tranh, đói nghèo, áp bức,… danh từ chỉ hiện tượng là DT biểu thị các hiện tượng tự nhiên (cơn mưa, ánh nắng, tia chớp,…) và hiện tượng xã hội (cuộc chiến tranh, sự đói nghèo,…)
+ DT chỉ khái niệm:
Chính là loại DT có ý nghĩa trừu tượng (DT trừu tượng, đã nêu ở trên). Đây là loại DT không chỉ vật thể, các chất liệu hay các đơn vị sự vật cụ thể, mà biểu thị các khái niệm trừu tượng như: tư tưởng, đạo đức, khả năng, tính nết, thói quen, quan hệ, thái độ, cuộc sống, ý thức, tinh thần, mục đích, phương châm, chủ trương, biện pháp, ý kiến, cảm tưởng, niềm vui, nỗi buồn, tình yêu, tình bạn,… Các khái niệm này chỉ tồn tại trong nhận thức, trong ý thức của con người, không “vật chất hóa”, cụ thể hóa được. Nói cách khác, các khái niệm này không có hình thù, không cảm nhận trực tiếp được bằng các giác quan như mắt nhìn, tai nghe,…
+ DT chỉ đơn vị :
Hiểu theo nghĩa rộng, DT chỉ đơn vị là những từ chỉ đơn vị các sự vật. Căn cứ vào đặc trưng ngữ nghĩa, vào phạm vi sử dụng, có thể chia DT chỉ đơn vị thành các loại nhỏ như sau:
- DT chỉ đơn vị tự nhiên : Các DT này chỉ rõ loại sự vật, nên còn được gọi là DT chỉ loại. Đó là các từ: con, cái, chiếc; cục, mẩu, miếng; ngôi, tấm, bức; tờ, quyển, cây, hạt, giọt, hòn, sợi,…
- DT chỉ đơn vị chính xác : Các DT này dùng để tính đếm, đo đếm các sự vật, vật liệu, chất liệu,…VD: lạng, cân, yến, tạ, mét thước, lít sải, gang,…
- DT chỉ đơn vị ước chừng : Dùng để tính đếm các sự vật tồn tại dưới dạng tập thể, tổ hợp. Đó là các từ: bộ, đôi, cặp, bọn, tụi, đàn,dãy, bó, những , nhóm,...
- DT chỉ đơn vị thời gian:Các từ như: giây, phút, giờ, tuần, tháng,mùa vụ, buổi,…
- DT chỉ đơn vị hành chính, tổ chức: xóm, thôn, xã, huyện, nước, nhóm, tổ, lớp, trường, tiểu đội, ban, ngành,…
Động từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc), trạng thái (tồn tại, ngồi). Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ (VD: cô ấy ăn cá). Trong ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái, trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi, thì... Động từ trong ngôn ngữ hòa kết khi không biến đổi gọi là động từ nguyên mẫu.
Danh từ chung | Công ơn, vua, tráng sĩ, đền thờ, làng, huyện |
Danh từ riêng | Phù Đổng Thiên Vương, Gióng, Gia Lâm, Hà Nội |
Bạn nên chép đoạn văn ra nhé , mình hk lâu rk nên ko nhớ
Mô hình các cụm danh từ
Phụ trước | Trung tâm | Phụ sau | ||||
T2 | T1 | TT1 | TT1 | S1 | S2 | |
các | Hoàng tử | |||||
Những | Kẻ | Thua trận | ||||
Mấy vạn | Tướng lĩnh, kẻ sĩ |