Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Tác giả có ý gì khi sử dụng cụm từ “ trẻ em tạm ngừng việc học để đi tới trường”?
A. tới học một vài trường khác nhau sẽ có lợi về mặt giáo dục.
B. các kì nghỉ ở trường làm gián đoạn năm học.
C. kì học hè khiến cho năm học kéo quá dài.
D. học là chuyện cả đời.
Cần phải đọc qua ý của toàn bộ bài và quay lại ý trên mới hiểu rõ được ngụ ý của tác giả. Tác giả cũng có nói ở đoạn sau: “It is a lifelong process, a process that starts long before the start of school, and one that should be an integral part of one's entire life”- (Đó (education- giáo dục/việc học nói chung) là 1 quá trình dài, 1 quá trình mà nó bắt đầu từ rất lâu trước khi ta bắt đầu tới trường, và nên là 1 phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi con người).
Như vậy ngụ ý “children interrupt their education to go to school” chính là để ám chỉ việc tới trường chỉ là 1 phần nhỏ trong đời người, việc học mới là theo ta suốt cả cuộc đời.
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Từ “this” ở đoạn thứ 5 chỉ điều gì?
A. sự lo lắng của người dự báo thời tiết C. đưa ra một dự báo mà không trở thành sự thật
B. sự phức tạp của chương trình phát sóng trực tiếp D. một dự đoán chính xác
Thông tin: Perhaps the most worrying aspect for every weather forecaster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately.
Đáp án C
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Từ “this” ở đoạn thứ 5 chỉ điều gì?
A. sự lo lắng của người dự báo thời tiết C. đưa ra một dự báo mà không trở thành sự thật
B. sự phức tạp của chương trình phát sóng trực tiếp D. một dự đoán chính xác
Thông tin: Perhaps the most worrying aspect for every weather forecaster is getting the following day's predictions wrong. Unfortunately for them, this is not an unusual occurrence; the weather is not always possible to predict accurately.
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn trên?
A. Người Anh đang quan tâm đến thời tiết vì nó ảnh hưởng đến nền kinh tế của họ.
B. Dự báo thời tiết là một trong những công việc đòi hỏi cao.
C. Các phóng viên truyền hình cần phải học thuộc những điều cần nói.
D. Để trở thành một người dự báo thời tiết, bạn phải tốt nghiệp từ một trường đại học uy tín.
Thông tin: It's a job for professionals who can cope with stressful and challenging conditions.
Dịch bài đọc:
Thời tiết là nỗi ám ảnh toàn quốc gia ở Anh, có lẽ vì nó quá dễ thay đổi. Đó là tiêu điểm bàn luận của cả quốc gia, và hầu hết mọi người xem ít nhất một bản dự báo thời tiết hàng ngày. Hầu hết người xem nghĩ rằng người trình bày chỉ là đến phòng thu vài phút trước khi phát sóng, đọc bản tin thời tiết, rồi về nhà.
Trong thực tế, điều này là xa sự thật. Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi chúng ta cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao.
Mỗi buổi sáng, sau khi dự báo thời tiết đến các phòng thu truyền hình, nhiệm vụ đầu tiên của họ trong ngày là thu thập dữ liệu mới nhất từ Cục Khí tượng Quốc gia. Thông tin rất chi tiết và bao gồm các dự đoán, hình ảnh vệ tinh và radar, cũng như các dữ liệu kỹ thuật khác. Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được. Chương trình phát sóng cuối cùng được lên kế hoạch cẩn thận. Người thuyết trình quyết định phải nói gì và nói theo thứ tự nào. Tiếp theo là một "bảng câu chuyện" được soạn thảo để đưa ra từ kịch bản cho đến từng từ ngữ.
Thời gian dành cho mỗi chương trình phát sóng cũng có thể thay đổi. Điều này là do báo cáo thời tiết được kiểm tra sau khi tin tức có thể thay đổi về độ dài. Người dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng biết có sẵn bao nhiêu thời gian, có nghĩa là người đó phải được chuẩn bị kỹ lưỡng để tư liệu có thể được điều chỉnh theo thời gian sẵn có.
Điều làm cho việc dự báo thời tiết trở nên phức tạp hơn là nó phải là một phát sóng trực tiếp và không thể được ghi lại trước. Các chương trình trực tiếp rất căng thẳng với người thuyết trình bởi vì hầu hết mọi thứ đều có thể chệnh hướng. Có lẽ khía cạnh đáng lo ngại nhất đối với mọi người dự báo thời tiết là dự đoán sai về tình hình thời tiết ngày hôm sau. Thật không may cho họ, đây không phải là điều gì lạ lẫm; thời tiết không phải lúc nào cũng có thể dự đoán một cách chính xác.
Ngày nay, công việc dự báo thời tiết phức tạp hơn bởi vì họ dựa vào để dự đoán các điều kiện môi trường khác. Ví dụ, vào mùa hè, dự báo thời tiết phải bao gồm số lượng hạt phấn cho những người bị bệnh sốt rét. Một số cũng bao gồm các báo cáo về cường độ bức xạ cực tím để giúp người dân tránh cháy nắng. Công việc của một người dự báo thời tiết chắc chắn là phức tạp hơn nhiều so với việc chỉ ra một bản đồ và mô tả các điều kiện thời tiết. Đó là một công việc cho các chuyên gia, những người có thể đối mặt được với một công việc đầy thử thách và áp lực.
Đáp án B
Kiến thức: đọc hiểu
Tạm dịch: Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn trên?
A. Người Anh đang quan tâm đến thời tiết vì nó ảnh hưởng đến nền kinh tế của họ.
B. Dự báo thời tiết là một trong những công việc đòi hỏi cao.
C. Các phóng viên truyền hình cần phải học thuộc những điều cần nói.
D. Để trở thành một người dự báo thời tiết, bạn phải tốt nghiệp từ một trường đại học uy tín.
Thông tin: It's a job for professionals who can cope with stressful and challenging conditions.
Dịch bài đọc:
Thời tiết là nỗi ám ảnh toàn quốc gia ở Anh, có lẽ vì nó quá dễ thay đổi. Đó là tiêu điểm bàn luận của cả quốc gia, và hầu hết mọi người xem ít nhất một bản dự báo thời tiết hàng ngày. Hầu hết người xem nghĩ rằng người trình bày chỉ là đến phòng thu vài phút trước khi phát sóng, đọc bản tin thời tiết, rồi về nhà.
Trong thực tế, điều này là xa sự thật. Bản tin 2 phút mà tất cả chúng ta đều dựa vào khi chúng ta cần biết thời tiết ngày mai là kết quả của một ngày làm việc bận rộn bởi người thuyết trình, người thực sự là một nhà khí tượng học có trình độ cao.
Mỗi buổi sáng, sau khi dự báo thời tiết đến các phòng thu truyền hình, nhiệm vụ đầu tiên của họ trong ngày là thu thập dữ liệu mới nhất từ Cục Khí tượng Quốc gia. Thông tin rất chi tiết và bao gồm các dự đoán, hình ảnh vệ tinh và radar, cũng như các dữ liệu kỹ thuật khác. Sau khi thu thập tất cả các tài liệu liên quan từ văn phòng này, người dự báo phải dịch các thuật ngữ khoa học và bản đồ thành hình ảnh và từ ngữ mà người xem có thể dễ dàng hiểu được. Chương trình phát sóng cuối cùng được lên kế hoạch cẩn thận. Người thuyết trình quyết định phải nói gì và nói theo thứ tự nào. Tiếp theo là một "bảng câu chuyện" được soạn thảo để đưa ra từ kịch bản cho đến từng từ ngữ.
Thời gian dành cho mỗi chương trình phát sóng cũng có thể thay đổi. Điều này là do báo cáo thời tiết được kiểm tra sau khi tin tức có thể thay đổi về độ dài. Người dự báo thời tiết không phải lúc nào cũng biết có sẵn bao nhiêu thời gian, có nghĩa là người đó phải được chuẩn bị kỹ lưỡng để tư liệu có thể được điều chỉnh theo thời gian sẵn có.
Điều làm cho việc dự báo thời tiết trở nên phức tạp hơn là nó phải là một phát sóng trực tiếp và không thể được ghi lại trước. Các chương trình trực tiếp rất căng thẳng với người thuyết trình bởi vì hầu hết mọi thứ đều có thể chệnh hướng. Có lẽ khía cạnh đáng lo ngại nhất đối với mọi người dự báo thời tiết là dự đoán sai về tình hình thời tiết ngày hôm sau. Thật không may cho họ, đây không phải là điều gì lạ lẫm; thời tiết không phải lúc nào cũng có thể dự đoán một cách chính xác.
Ngày nay, công việc dự báo thời tiết phức tạp hơn bởi vì họ dựa vào để dự đoán các điều kiện môi trường khác. Ví dụ, vào mùa hè, dự báo thời tiết phải bao gồm số lượng hạt phấn cho những người bị bệnh sốt rét. Một số cũng bao gồm các báo cáo về cường độ bức xạ cực tím để giúp người dân tránh cháy nắng. Công việc của một người dự báo thời tiết chắc chắn là phức tạp hơn nhiều so với việc chỉ ra một bản đồ và mô tả các điều kiện thời tiết. Đó là một công việc cho các chuyên gia, những người có thể đối mặt được với một công việc đầy thử thách và áp lực.
1/from, 2/of, 3/to, 4/in, 5/at
1/Does your school have a library?
2/What is your age in years?
3/There are 28 days in February.
4/I am the fastest runner.
5/Shall we go for a walk?
1.from;2.of;3.to;4.in;5.at
1:Does your school have a library?
2:What is your age in years?
3:There are 28 days in February.
4:I am the fastest runner.
5:Shall we go for a walk?