Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
16. Vì chu kì dao động là 2s, mà sau khi dao động 2,5s vật ở li độ cực đại --> sau 0,5s vật cũng ở li độ cực đại --> Ban đầu (trước đó 1/4 chu kì) vật qua vị trí cân bằng theo chiều dương --> Chọn A.
17. Tương tự câu 16. Tại thời điểm 3,5s vật ở đi độ cực đại, nên trước đó 2 chu kì, ứng với thời điểm 0,5s vật đang ở li độ cực đại. Do đó ban đầu (trước đó 1/3 chu kì) vật ở li độ -A/2 và chuyển động theo chiều dương. Chọn C.
18. Tương tự, Thời điểm 4,25s vật ở li độ cực tiểu --> 0,25s vật cũng ở li độ cực tiểu --> Ban đầu (trờ về trước 1/8 chu kì nữa) vật ở li độ \(-A/\sqrt 2\) và chuyển động theo chiều âm. Chọn B
P/S: Tất cả những suy luận ở trên là áp dụng phương pháp véc tơ quay bạn nhé.
Chúc bạn học tốt với hoc24.vn
Vẽ vòng tròn véc tơ quay ta có:
M N O 10 5 x
Ban đầu, véc tơ quay xuất phát ở M, quay ngược chiều kim đồng hồ.
Vật qua li độ x = +5cm khi véc tơ quay đến N.
Để qua lần thứ 2 thì véc tơ quay phải quay như hình vẽ.
Thời gian là: \(t=T+\dfrac{T}{2}+\dfrac{30}{360}T=\dfrac{19}{12}T=\dfrac{19}{12}.1=\dfrac{19}{12}(s)\)
Quy định của hoc24 là không gửi câu hỏi dạng hình ảnh bạn nhé.
Đối với dạng bài trên thì bạn tham khảo phần lý thuyết ở đây nhé, đầy đủ luôn.
Phương pháp véc tơ quay và ứng dụng | Học trực tuyến
Khi tăng điện dung nên 2.5 lần thì dung kháng giảm 2.5 lần. Cường độ dòng trễ pha hơn hiệu điện thế $\pi/4$ nên
$Z_L-\frac{Z_C}{2.5}=R$
Trường hợp đầu tiên thì thay đổi C để hiệu điện thế trên C cực đại thì $Z_LZ_C=R^2+Z_L^2$
$Z_LZ_C=(Z_L-\frac{Z_C}{2.5})^2+Z_L^2$
Giải phương trình bậc 2 ta được: $Z_C=\frac{5}{4}Z_L$ hoặc $Z_C=10Z_L$(loại vì Zl-Zc/2.5=R<0)
$R=\frac{Z_L}{2}$
Vẽ giản đồ vecto ta được $U$ vuông góc với $U_{RL}$ còn $U_C$ ứng với cạch huyền
Góc hợp bởi U và I bằng với góc hợp bởi $U_L$ và $U_{LR}$
$\tan\alpha=\frac{R}{Z_L}=0.5$
$\sin\alpha=1/\sqrt5$
$U=U_C\sin\alpha=100V$
\(U_{C}{max}=\frac{U\sqrt{R^{2}+Z_L^{2}}}{R}\); \(Zc=\frac{R^{2}+Z_L^{2}}{Z_L}\)
khi C2=2,5C1---->Zc2=Zc1/2,5=ZC/2,5
do i trể pha hơn U nên Zl>Zc/2,5
\(\tan\frac{\pi }{4}=\frac{Z_L-0,4Zc}{R}=1\Rightarrow R=Z_L-0,4Z_C\)
\(\Rightarrow Z_C.Z_L=Z_L^{2}+(Z_L-0,4Z_C)^{2}\Rightarrow 2Z_L^{2}-1,8Z_CZ_L+0,16Z_C^{2}=0\Rightarrow Z_L=0,8Z_C;Z_L=0,1Z_C\)(loai)
\(\Rightarrow R=Z_L-1,25.0,4Z_L=0,5Z_L\)
\(\Rightarrow U_{C}{max}=\frac{U\sqrt{Z_L^{2}+0,25Z_L^{2}}}{0,5Z_L}=100\sqrt{5}\Rightarrow U=100V\)
Xét khối khí lý tưởng là khối khí bị giam trong ống thủy ngân. Dễ thấy đây là quá trình đẳng nhiệt.
Trạng thái 1: \(V_1=S.l_1=1.60=60\left(cm^3\right)\)
\(p_1=p_0+h=76+40=116cmHg\)
Trạng thái 2: \(p_2=p_0+h\cos\alpha=76+40\cos60^o=96cmHg\)
Áp dụng định luật Boyle, ta có:
\(p_1V_1=p_2V_2\Rightarrow V_2=\dfrac{p_1V_1}{p_2}=\dfrac{116.60}{96}=72,5\left(cm^3\right)\)
\(\Rightarrow\) Thể tích thủy ngân tràn ra ngoài là \(V_{tràn}=72,5-60=12,5\left(cm^3\right)=12,5.10^{-6}\left(m^3\right)\)
\(\Rightarrow m_{Hg}=\rho_{Hg}V_{tràn}=13589.12,5.10^{-6}=0,1698625\left(kg\right)\approx170\left(g\right)\)
Vậy khối lượng thủy ngân tràn ra ngoài là 170g.