Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) số tb :80÷ 8= 10 tb
b) vì nst ở trạng thái kép => tb ỏ kì đầu hoặc kì giữa np
Khi đó số tb trong nhóm là :
160÷8 =20 tb
c) vì các tb phân li về 2 cực tb=> đg ở kì sau => số tb là :
256÷ 4n = 256÷ 16= 16 tb
Vì số lg tb nhóm 3 đc np từ 1 tb A => Ta có : 2k= 16 ( với k là số lần np của tb A)
=> k=4
Bạn chép sai đầu bài nha. '' tinh trùng mang NST giới tính X có tổng số 1024 NST đơn'' không phải 11024 . Ok? Thể nào mình tính thấy lẻ
a. Gọi số lần nguyên phân là x (x>0), ta được: n.4.2x.2 = 1024.2 <=> 4.4.2x.2 = 2048 → 2x = 26 → x = 6(lần)
b. Số tinh trùng mang NST Y = Số tinh trùng mang NST X = 1024 : 4 = 256
Hợp tử XY = 6,25% . 256 = 16 → 16 con đực
Hợp tử XX = 3,125% . 256 = 8 → 8 con cái
bạn ơi cho mình hỏi là tại sao
số tinh trugf mang NST X =số tinh trùng mangNST Y =1024:4=256
a) 8nst
b) - GP 1: 8nst
-GP 2 : 8nst
c) 5x23=40 tb con
d) - tb sinh tinh : 20x4=80 tb con
- tb sinh trứng : 20x1=20 tb con
Những diễn biến của NST trong kì sau của giảm phân I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ đơn bội (n) ở các tế bào con được tạo thành qua giảm phân vì:
- Ở kì sau của giảm phân I các NST kép (một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn gốc từ mẹ) trong cặp tương đồng phân li độc lập và tổ hợp tự do với nhau về hai cực của tế bào. - Các NST kép trong hai nhân mới được tạo thành có bộ NST đơn bội kép khác nhau về nguồn gốc.
- Các NSt kép của tế bào mới tập trung ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào (kì giữa II).
- Từng NST kép trong hai tế bào mới tách nhau ở tâm động thành hai NST đơn phân li về hai cực của tế bào, bốn tế bào con được hình thành với bộ NST đơn bội (n) khác nhau về nguồn gốc.
1)Nếu ở kì giữa của nguyên phân mà các thoi vô sắc bị phá hủy thì sẽ tạo ra các tế bào tứ bội (vì ở kì giữa các NST đã được nhân đôi). Nếu không có thoi vô sắc thì các nhiễm sắc tử sẽ không thể di chuyển đồng đều về các tế bào con, tạo ra tế bào con 4n.
2)nguyên phân :
+ là quá trình phân bào nguyên nhiễm từ một tế bào mẹ tạo ra hai tế bào con có bộ NST 2n
+ có sự nhân đôi NST nhưng nhân đôi 1 lần và phân bào 1 lần
+ có tiếp hợp nhưng ko có trao đổi chéo
+ xảy ra ở các tế bào xoma tế bào sinh duc sơ khai
giảm phân:
+ là quá trình phân bào giảm nhiễm từ 1 tế bào mẹ tạo ra 4 tế bào con có bộ NST n
+ nhân đôi NST 1 lần nhưng phân chia 2 lần
+ có tiếp hợp và trao đổi chéo
+ chỉ xảy ra ở tế bào sinh dục chín
4)Kì giữa của giảm phân I: 8 NST ở dạng n
- Kì giữa của giảm phân II: 16 NST dạng n
- Kết thúc giai đoạn phân chia tế nào chất của giảm phân II: 16 NST dạng n
- Số giao tử được tạo thành từ các tế nào: 4
5)2n . 2k = số NST
6)
7)- Người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực:cái ở vật nuôi vì quá trình hình thành giới tính không chỉ phụ thuộc vào kiểu gen mà cũng phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
- Ứng dụng: Trong thực tế có sự khác biệt về năng suất về một sản phẩm nào đó giữa các cá thể đực và cái. Vì vậy người ta điều chỉnh tỉ lệ đực:cái sao cho hiệu quả kinh tế là cao nhất. Ví dụ: nuôi gà lấy trứng thì cần nhiều gà mái, vì vậy cần điều chỉnh tỉ lệ đực:cái sao cho số lượng con cái nhiều hơn con đực.
9)* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính:
- Tính di truyền: giới tính nguyên phát được xác định có liên quan tới NST giới tính và các gene nằm trên nó
- Tác động của Hoocmon: Testosteron quy định các tính trạng sinh dục thứ cấp đực và Estrogen quy định các tính trạng sinh dục thứ cấp cái
- Tác động của môi trường bên ngoài:
+ Nhiệt độ: nhiệt độ môi trường gây ảnh hưởng tới xác định giới tính. Nhiều loài bò sát như cá sấu, rùa...trong quá trình phát triển, nếu nhiệt độ thay đổi thì giới tính của chúng cũng thay đổi
+ Điều kiện dinh dưỡng: điều kiện dinh dưỡng cũng gây ảnh hưởng tới xác định giới tính. Ở loài giun biển Bonellia, khi trứng nở thành ấu trùng trong nước biển có nhiều thức ăn, chúng sẽ phát triển thành con cái, nếu ấu trùng ký sinh trong con cái sẽ phát triển thành con đực. Điều lý thú là, nếu ta cho ấu trùng ký sinh trong con cái sống tự do trong nước biển nhiều thức ăn chúng sẽ lại biến thành con cái
+ Tia phóng xạ, chất phóng xạ và chất độc hóa học: các tia và chất này gây ô nhiễm môi trường và tác động làm thay đổi giới tính ở nhiều loài. Điển hình là rùa.
+ Phẫu thuật chuyển đổi giới tính hoặc kỹ thuật tổ chức lại gene di truyền: chỉ dành riêng cho con người (phẫu thuật) và những loài được thí nghiệm (phẫu thuật, tổ chức gene)
10)Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản được giải thích trên cơ sở:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ con cháu, thế hệ con sinh ra giống bố mẹ và giống nhau về nhiều chi tiết.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết bởi xảy ra Biến dị tổ hợp hay Đột biến trong quá trình Giảm phân và Thụ tinh.
Hiện tượng Di truyền và Biến dị luôn gắn kết với quá trình sinh sản. Phải có sinh sản mới có Di truyền, Biến dị. Vì vậy, Di truyền và Biến dị là hai hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.