phân biệt chất ion, cộng hoá trị
mnguoi giúp mình với
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Không khí được tạo thành từ các phân tử và nguyên tử. Khi các nguyên tử và phân tử này bị mất đi hay do tác động điện từ sẽ biến thành các hạt mang điện tích, hay còn được gọi là ion. Khi một ion bị mất đi 1 hay nhiều electron sẽ mang điện tích dương, gọi là ion dương. Trái lại, một ion khi thu thêm một hay nhiều electron sẽ mang điện tích âm, gọi là ion âm. Quá trình tạo ra ion được gọi là ion hóa.
Trong đó, ion âm là các hạt có tác động trực tiếp đến con người, chúng rất có lợi cho sức khỏe để cải thiện nguồn năng lượng sống.
Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Đôi electron chung không lệch về nguyên tử nào. Đôi electron chung lệch về nguyên tử nào có độ âm điện lớn hơn.
Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. Liên kết cộng hóa trị là liên kết được tạo nên giữa hai nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung. Đôi electron chung không lệch về nguyên tử nào. Đôi electron chung lệch về nguyên tử nào có độ âm điện lớn hơn.
Xác định điện hoá trị và cộng hoá trị của các nguyên tố có trong hợp chất:
F2: 0
CaCl2: Ca2+ và Cl-
MgO: Mg2+ O2-
NCl3: N3+ Cl-
SiH4: Si4- và H+
K2O: K+ và O2-
N2: 0
H2O: H+ và O2-
Chất có liên kết ion : CaO, CsF.
Chất có liên kết cộng hoá trị : Cl 2 , H 2 O, HCl
Hòa tan \(3\) chất vào nước sau đó cho quỳ tím vào và nến:
- Tan và quỳ tím hóa đỏ là \(P_2O_5\)
- Tan và quỳ tím hóa xanh là \(Na_2O\)
- Không tan là \(CaCO_3\)
\(P_2O_5+3H_2O\rightarrow2H_3PO_4\)
\(Na_2O+H_2O\rightarrow2NaOH\)
Chất ion và chất cộng hóa trị có những đặc điểm và tính chất khác nhau mà chúng ta có thể phân biệt như sau:
Chất IonHình thành từ các ion: Chất ion được tạo thành khi các nguyên tử mất hoặc nhận điện tử để hình thành các ion (cation và anion).
Liên kết ion: Liên kết ion là lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
Ví dụ điển hình: Natri clorua (NaCl), Magie oxit (MgO).
Tính chất vật lý: Chất ion thường có điểm nóng chảy và điểm sôi cao, tan tốt trong nước và dẫn điện tốt khi ở trạng thái lỏng hoặc dung dịch.
Tính tan: Thường tan trong dung môi phân cực như nước.
Hình thành từ các nguyên tử: Chất cộng hóa trị được tạo thành khi các nguyên tử chia sẻ điện tử với nhau.
Liên kết cộng hóa trị: Liên kết cộng hóa trị là kết quả của sự chia sẻ điện tử giữa các nguyên tử. Điều này tạo ra một liên kết mạnh giữa các nguyên tử.
Ví dụ điển hình: Nước (H₂O), Dioxit carbon (CO₂).
Tính chất vật lý: Chất cộng hóa trị thường có điểm nóng chảy và điểm sôi thấp hơn so với chất ion, không dẫn điện tốt, và có thể ở dạng khí, lỏng hoặc rắn ở nhiệt độ phòng.
Tính tan: Thường tan tốt trong dung môi không phân cực như benzen hoặc ete.
Qua những điểm khác biệt trên, ta có thể dễ dàng phân biệt giữa chất ion và chất cộng hóa trị. Nếu bạn cần thêm chi tiết hoặc có câu hỏi cụ thể nào khác, mình sẵn lòng hỗ trợ!