K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 tháng 11 2017

Số từ và lượng từ

I. Số từ

Câu 1: Các từ in đậm bổ sung ý nghĩa cho danh từ đứng sau nó để biểu thị số lượng sự vật, hoặc biểu thị thứ tự.

Số từVị tríDanh từ được số từ bổ sungý nghĩa biểu thị của số từ
HaiĐứng trước danh từchàngBiểu thị số lượng sự vật
Một trămĐứng trước danh từván cơm nếpBiểu thị số lượng sự vật
Một trămĐứng trước danh từnếp bánh chưngBiểu thị số lượng sự vật
ChínĐứng trước danh từngà, cựa, hồng maoBiểu thị số lượng sự vật
MộtĐứng trước danh từđôiBiểu thị số lượng sự vật
SáuĐứng sau danh từHùng VươngBiểu thị thứ tự

Câu 2: Một đôi là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, một là số từ. Như vậy đôi trong câu (a) không phải số từ.

Câu 3: Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ tá, cặp, chục.

    + Một tá bút chì

    + Một cặp bánh giày

    + Một chục trứng gà

II. Lượng từ

Câu 1: Các cụm danh từ là:

    + các hoàng tử

    + những kẻ thua trận

    + cả mấy vạn tướng lĩnh

- Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:

    + Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;

    + Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

Câu 2 Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:

Số từ và lượng từ

    + Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.

    + Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.

III. Luyện tập

Câu 1:

    + Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh.

    + Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.

Câu 2: Các từ trăm, ngàn, muôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.

Câu 3:

- Giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể.

- Khác nhau là:

    + Từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác.

    + Mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.

16 tháng 11 2017
SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ
 
 

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Số từ là gì?

a) Ví dụ:

(1) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những thứ gì, vua bảo: "Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi".

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

(2) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.

b) Dựa vào các từ in đậm, hãy tìm các cụm danh từ.

Gợi ý: hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, chín ngà, chín cựa, chín hồng mao, một đôi; thứ sáu, hai vợ chồng ông lão.

c) Các từ hai, một trăm, chín, một, sáu.. đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?

Gợi ý: Các từ trên là số từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ đứng sau nó.

d) Hãy mở rộng cụm từ một đôi về phía sau, ví dụ: một đôi đũa

đ) Từ đôi trong các cụm từ trên có phải là số từ không? vì sao?

Gợi ýmột đôimột đôi đũa là các cụm danh từ. Phần trung tâm gồm có đôi là danh từ chỉ đơn vị, đũa là danh từ chỉ sự vật, một là số từ.

e) Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ, ví dụ: thứ sáu.

Chú ý phân biệt giữa số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng, ví dụ một đôiđôi không phải là số từ, là danh từ chỉ đơn vị (một đôi đũa). Các danh từ chỉ đơn vị có ý nghĩa gắn với số lượng thường gặp như: đôicặpchục,...

f) Lấy ví dụ về cụm danh từ có các từ cặpchục.

Gợi ý:

- một tá bút chì

- một cặp bánh giày

- một chục trứng gà

2. Lượng từ

a) Ví dụ:

[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.

(Thạch Sanh)

b) Dựa vào các từ in đậm, hãy xác định các cụm danh từ.

Gợi ýcác hoàng tử; những kẻ thua trận; cả mấy vạn tướng lĩnh

c) So sánh các từ in đậm trên với số từ (về vị trí so với danh từ, về ý nghĩa).

Gợi ý: Các từ in đậm trên là lượng từ, chúng giống với số từ ở vị trí cùng đứng trước danh từ, khác với số từ ở ý nghĩa:

- Số từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật;

- Lượng từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

d) Đặt các cụm danh từ có các lượng từ trên vào mô hình cụm danh từ:

Phụ trước

Trung tâm

Phụ sau

t2

t1

T1

T2

s1

s2

 
các

 
hoàng tử

 
 
 
những

kẻ

 
thua trận

 
cả

mấy vạn

 
tướng lĩnh, quân sĩ

 
 
đ) Người ta chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể (ví dụ: cả, tất cả, tất thảy,...) và nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối (ví dụ: các, những, mọi, mấy, mỗi, từng,...).

f) Đặt 3 câu trong đó có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể, 3 câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối.

Gợi ý:

- Câu có lượng từ mang ý nghĩa toàn thể như: Tết nguyên đán, tất cả học sinh được nghỉ học một tuần.

- Câu có lượng từ mang ý nghĩa tập hợp hay phân phối như: Cô giáo chủ nhiệm căn dặn từng học sinh trước khi nghỉ hè.

II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG

1. Tìm số từ có trong bài thơ sau. Chúng thuộc loại số từ nào?

              Không ngủ được

Một canh... hai canh... lại ba canh,

Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;

Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,

Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.

(Hồ Chí Minh)

Gợi ý:

- Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh;

- Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm.,

2. Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau thuộc loại số từ nào? Chúng được dùng với ý nghĩa ra sao?

Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

(Tố Hữu)

Gợi ý: Các từ trămngànmuôn là số từ chỉ số lượng, có ý nghĩa tượng trưng cho số lượng rất nhiều.

3. So sánh ý nghĩa của từ "từng" và "mỗi" trong hai câu sau:

a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].

(Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.

(Sự tích Hồ Gươm)

Gợi ý: Điểm giống nhau về ý nghĩa giữa hai từ này là chỉ sự tách ra từng sự vật, từng cá thể. Khác nhau là: từng mang ý nghĩa lần lượt, có trình tự, hết cái này đến cái khác còn mỗi mang ý nghĩa nhấn mạnh sự tách biệt, không có nghĩa lần lượt theo trình tự.
22 tháng 10 2018

. Thế nào là quan hệ từ

1. Xác định các quan hệ từ

a, Quan hệ sở hữu: của

b, Quan hệ so sánh: như

c, Quan hệ nhân quả: bởi… nên…

2. a, Của: chỉ sự sở hữu của “chúng tôi” đối với đồ chơi

b, Như: biểu thị quan hệ nguyên nhân

c, Bởi… nên: biểu thị quan hệ nguyên nhân( ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) kết quả chóng lớn, thể hiện quan niệm liên hợp

- Nhưng: biểu thị quan hệ đối nghịch mẹ thường… và hôm nay…

II. Sử dụng quan hệ từ

1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e, h, i

2. Các cặp quan hệ từ

- Nếu … thì…

- Vì… nên…

- Tuy… nhưng…

- Hễ… thì…

- Sở dĩ… nên…

3. Đặt câu

- Nếu trời mưa thì tôi phải ở nhà.

- Vì chăm học nên Lan luôn xếp đầu lớp.

- Tuy nhà Minh nghèo nhưng Minh rất chăm học.

- Hễ bạn gặp mưa lớn thì phải tìm ngay nơi trú.

- Sở dĩ tôi ăn uống điều độ nên tôi khỏe lắm.

22 tháng 10 2018

Vietjack hân hạnh tài trợ cho chương trình này ! :)

I. Thế nào là quan hệ từ

1. Xác định các quan hệ từ

a, Quan hệ sở hữu: của

b, Quan hệ so sánh: như

c, Quan hệ nhân quả: bởi… nên…

2. a, Của: chỉ sự sở hữu của “chúng tôi” đối với đồ chơi

b, Như: biểu thị quan hệ nguyên nhân

c, Bởi… nên: biểu thị quan hệ nguyên nhân( ăn uống điều độ, làm việc có chừng mực) kết quả chóng lớn, thể hiện quan niệm liên hợp

- Nhưng: biểu thị quan hệ đối nghịch mẹ thường… và hôm nay…

II. Sử dụng quan hệ từ

1. Các trường hợp bắt buộc phải có quan hệ từ: a, c, e, h, i

2. Các cặp quan hệ từ

- Nếu … thì…

- Vì… nên…

- Tuy… nhưng…

- Hễ… thì…

- Sở dĩ… nên…

3. Đặt câu

- Nếu trời mưa thì tôi phải ở nhà.

- Vì chăm học nên Lan luôn xếp đầu lớp.

- Tuy nhà Minh nghèo nhưng Minh rất chăm học.

- Hễ bạn gặp mưa lớn thì phải tìm ngay nơi trú.

- Sở dĩ tôi ăn uống điều độ nên tôi khỏe lắm.

III. Luyện tập

Bài 1 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các quan hệ từ trong bài Cổng trường mở ra: vào, của, với, như, trên, như, mà, và, nhưng, của, trong, cho

Bài 2 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Lâu lắm rồi nó cởi mở với tôi như vậy. Thực ra tôi với nó ít khi gặp nhau. Tôi đi làm, nó đi học. Buổi chiều, thỉnh thoảng, tôi ăn cơm cùng nó. Buổi tối tôi thường vắng nhà. Nó có khuôn mặt đợi chờ. Nó hay nhìn tôi với cái mặt đợi chờ đó. Nếu tôi lạnh lùng thì nó lảng đi. Tôi vui vẻ và tỏ ý muốn hần nó với vẻ.

Bài 3 (trang 98 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Các câu đúng:

- Nó rất thân ái với bạn bè

- Bố mẹ rất lo lắng cho con

- Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con

- Tôi tặng quyển sách này cho anh Nam

- Tôi tặng anh Nam quyển sách này

Câu sai

- Nó rất thân ái bạn bè

- Bố mẹ rất lo lắng cho con

- Tôi tặng quyển sách này anh Nam

Bài 4 (trang 99 sgk ngữ văn 7 tập 1)

He-ming-way là tác giả nước ngoài mà tôi thích nhất. Các tác phẩm nổi tiếng của ông như: Ông già và biển cả, Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940) để lại trong lòng độc giả nhiều hình tượng văn học rất đời. Tác phẩm Ông già và biển cả với sức khơi gợi sâu xa về khát vọng, hoài bão của con người trong cuộc đời rộng lớn đã mang lại nhiều thành công cho tác giả. Trong tác phẩm của mình, Hemingway để con người đối lập với biển khơi rộng lớn khôn cùng nhưng điều đó giúp ông mang con người đặt ngang thiên nhiên trong thế chủ động của con người và cuộc đời đầy phức tạp, biến đổi khôn lường.

Bài 5 (trang 99 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Ở trong tiếng Việt, bộ phận câu đứng sau quan hệ từ nhưng là bộ phận được nhấn mạnh.

a, Nhấn mạnh sự khỏe

b, Nhấn mạnh tính chất gầy

P/s : Không nhận gạch đá !

 

Khi đặt dưới ống một cái ống bơ, miệng ống bơ bọc ni lông trên đó rắc ít giấy vụn và gõ trống ta thấy các mẫu giấy vụn nảy lên, tai ta nghe thấy tiếng trống.

tick đuy

và khi gõ trống ta còn thấy tấm ni lông rung

27 tháng 1 2022

Làm bài ngày 27 tháng 1 nhé

27 tháng 1 2022

Làm bài 4,5,6 nha

27 tháng 1 2022

1) \(\dfrac{12}{24}=\dfrac{12}{2\times12}=\dfrac{1}{2}\) ; \(\dfrac{18}{48}=\dfrac{3\times6}{6\times8}=\dfrac{3}{8}\) ;\(\dfrac{72}{48}=\dfrac{24\times3}{24\times2}=\dfrac{3}{2}\) ; \(\dfrac{1212}{2424}=\dfrac{1212}{1212\times2}=\dfrac{1}{2}\) ; \(\dfrac{132639}{142842}=\dfrac{13\times10203}{14\times10203}=\dfrac{13}{14}\) ;

2)

a) \(\dfrac{7}{9}=\dfrac{7\times8}{9\times8}=\dfrac{56}{72}và\dfrac{5}{8}=\dfrac{5\times9}{8\times9}=\dfrac{45}{72}\)

b) \(\dfrac{8}{21}và\dfrac{4}{7}=\dfrac{4\times3}{7\times3}=\dfrac{12}{21}\)

c) \(\dfrac{2}{3}=\dfrac{2\times5}{3\times5}=\dfrac{10}{15};\dfrac{4}{5}=\dfrac{4\times3}{5\times3}=\dfrac{12}{15}và\dfrac{13}{15}\) 

3) \(\dfrac{6}{7}và\dfrac{5}{7}\) \(6>5\) \(nên\) \(\dfrac{6}{7}>\dfrac{5}{7}\);

 \(\dfrac{9}{24}và\dfrac{5}{8}\) \(có:\) \(\dfrac{9}{24}=\dfrac{3}{8}\) \(3< 5\) \(nên\) \(\dfrac{3}{8}< \dfrac{5}{8}hay\dfrac{9}{24}< \dfrac{5}{8}\) ;

\(\dfrac{5}{7}và\dfrac{7}{9}\) \(có:\) \(\dfrac{5}{7}=\dfrac{5\times9}{7\times9}=\dfrac{45}{63}\) \(và\) \(\dfrac{7}{9}=\dfrac{7\times7}{9\times7}=\dfrac{49}{63}\) \(45< 49\) \(nên\) \(\dfrac{45}{63}< \dfrac{49}{63}hay\dfrac{5}{7}< \dfrac{7}{9}\);

\(\dfrac{11}{24}và\dfrac{11}{32}\) \(32>24\) \(nên\) \(\dfrac{11}{24}>\dfrac{11}{32}\)

 

 

27 tháng 1 2022

Chứ thấy bạn làm sai sai

19 tháng 11 2024
I. Mở bài:
  1. Giới thiệu về đại dịch và tác động của nó:

    • Nêu khái quát về đại dịch và ảnh hưởng sâu rộng của nó đối với xã hội, đời sống con người.
    • Chỉ ra rằng trong khó khăn, hoạn nạn, chính tình người, sự sẻ chia và lòng nhân ái đã làm vơi đi nỗi đau và giúp con người vượt qua thử thách.
  2. Giới thiệu câu chuyện sẽ kể:

    • Đề cập đến một câu chuyện cảm động mà em chứng kiến hoặc nghe kể, trong đó thể hiện rõ tình người trong đại dịch.
    • Khơi gợi sự chú ý và cảm xúc của người đọc, chuẩn bị cho phần thân bài.

Ví dụ mở bài:

Đại dịch COVID-19 đã mang đến những thử thách lớn lao cho toàn nhân loại. Nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, trong những lúc khó khăn nhất, tình người lại chính là ngọn lửa sưởi ấm, giúp chúng ta vượt qua. Hôm nay, tôi muốn kể lại một câu chuyện về tình người trong hoạn nạn, mà tôi đã chứng kiến trong chính đại dịch này – một câu chuyện về lòng tốt và sự sẻ chia trong thời điểm đầy gian khó.

II. Thân bài:
  1. Kể câu chuyện về tình người trong đại dịch:

    • Giới thiệu hoàn cảnh, sự kiện:
      • Miêu tả về tình hình đại dịch và hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn mà nhân vật chính (hoặc những người trong câu chuyện) gặp phải.
      • Ví dụ: Các bệnh viện quá tải, người dân bị cách ly, nhiều người mất việc làm, khó khăn trong việc kiếm sống…
    • Những hành động thể hiện tình người:
      • Kể về những người đã giúp đỡ, sẻ chia với cộng đồng trong thời gian đại dịch.
      • Ví dụ: Người bác sĩ không quản ngại khó khăn để cứu chữa bệnh nhân, người dân tự nguyện ủng hộ vật phẩm cho những người nghèo, những tổ chức từ thiện hỗ trợ tiền bạc, thực phẩm cho những hoàn cảnh khó khăn.
    • Cảm xúc và suy nghĩ của em về tình người trong câu chuyện:
      • Em cảm nhận được tình yêu thương, sự sẻ chia từ những hành động nhỏ nhưng ý nghĩa lớn trong cộng đồng.
      • Những hành động này không chỉ giúp người nhận mà còn làm ấm lòng người cho đi.
  2. Ý nghĩa của câu chuyện:

    • Tình người trong đại dịch là nguồn động viên lớn lao, làm giảm bớt sự lo âu, căng thẳng của mọi người.
    • Nó thể hiện sức mạnh của lòng nhân ái, sự đoàn kết và sẻ chia trong hoạn nạn, qua đó làm nổi bật giá trị của tình người trong cuộc sống.
III. Kết bài:
  1. Tóm tắt lại câu chuyện và những suy nghĩ của em:

    • Nhắc lại ý nghĩa của tình người trong đại dịch, nhấn mạnh những hành động nhân ái, sẻ chia mà em đã chứng kiến.
    • Đưa ra nhận xét về giá trị của tình người trong những thời khắc khó khăn nhất.
  2. Khẳng định thông điệp về tình người:

    • Trong đại dịch, tình người chính là ánh sáng giúp mọi người vượt qua bóng tối của hoạn nạn, là yếu tố quyết định khiến xã hội mạnh mẽ hơn, vững vàng hơn.
    • Lời kêu gọi mọi người tiếp tục đoàn kết, sẻ chia và giúp đỡ nhau trong những thời điểm khó khăn.

Ví dụ kết bài:

Từ câu chuyện về tình người trong đại dịch, tôi nhận ra rằng dù thế giới có bao nhiêu thử thách, khổ đau, thì tình thương giữa con người với con người luôn là nguồn sức mạnh vô giá. Những hành động tử tế, những cử chỉ quan tâm, dù là nhỏ bé, nhưng lại có thể giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn. Tôi tin rằng, nếu tất cả chúng ta biết yêu thương và sẻ chia, thì dù là trong đại dịch hay bất kỳ hoàn cảnh nào, tình người sẽ luôn chiến thắng, giúp chúng ta vững vàng bước tiếp.

4o mini
18 tháng 11 2021
I. Dàn Ý Cảm Nghĩ Của Em Về Tình Bạn, Mẫu Số 1:1. Mở bài

- Cuộc đời ai cũng có bạn, tình bạn rất quý giá

- Tình bạn là mối quan hệ chân chính, tri kỷ có vai trò quan trọng trong cuộc đời mỗi con người.

2. Thân bài

- Nguồn gốc của tình bạn là sự đồng điệu tâm hồn, chung sở thích, không nên nhầm tưởng với việc lấy bí mật, chuyện xấu của người khác ra làm thân.

- Tình bạn phải xuất phát từ sự chân thành, thật tâm, không hai lòng, có thế bạn mới dám mở lòng chia sẻ.

- Bạn thân là những người sẵn sàng bên ta lúc ta khó khăn tựa như những người thân ruột thịt. Ở bên những người bạn, ta sẵn sàng chia sẻ nỗi lòng, bởi sự dễ cảm thông và thấu hiểu của bạn.

- Bạn chính là người thầy của chúng ta

- Phải đặt niềm tin hàng đầu trong mối quan hệ bạn bè, không nên nghi kỵ, ích kỷ tính toán với bạn.

- Không được dung túng, bao che khi bạn làm việc xấu, phải biết lựa lời khuyên ngăn.

- Tình bạn vì mục đích trong sáng cùng nhau tiến bộ, chứ không phải là lợi dụng lẫn nhau hay vụ lợi về mình.

- Phải biết giúp đỡ san sẻ khi bạn gặp khó khăn, biết khích lệ, cổ vũ bạn khi bạn thành công

3. Kết bài

- Tình bạn là thứ tình cảm tuyệt vời

- Mỗi người nên có cho mình một người bạn thân, một người bạn tri kỷ

                                    Chúc bạn làm bài tốt

19 tháng 11 2024
. Mở bài:
  • Giới thiệu về tình bạn bè, thầy trò, cha mẹ - mẹ con và ý nghĩa của những mối quan hệ này trong cuộc sống.
  • Khẳng định rằng tình cảm giữa những mối quan hệ trên luôn là những sợi dây vô hình nhưng mạnh mẽ, giúp con người vượt qua thử thách và khó khăn trong cuộc sống.
  • Nêu câu chuyện mà em sẽ kể, gợi sự chú ý của người đọc.

Ví dụ mở bài:

Trong cuộc sống này, có những tình cảm thật thiêng liêng và gắn bó mà ta không thể nào thiếu được. Đó chính là tình bạn bè, tình thầy trò và tình cha mẹ - con cái. Mỗi mối quan hệ đều có những kỷ niệm và câu chuyện đặc biệt khiến chúng ta xúc động. Hôm nay, tôi muốn kể về một câu chuyện cảm động về tình bạn chân thành mà tôi đã được chứng kiến và tự mình trải nghiệm, một tình bạn mà tôi sẽ mãi không quên.

II. Thân bài:
  1. Kể câu chuyện cảm động về tình bạn bè, thầy trò, cha mẹ - mẹ con:

    • Câu chuyện về tình bạn bè:
      • Giới thiệu về bạn thân của em hoặc một người bạn trong lớp có hành động nghĩa cử đẹp khiến em xúc động.
      • Miêu tả hoàn cảnh, sự việc dẫn đến hành động của người bạn.
      • Phân tích cảm xúc của em và sự thay đổi trong suy nghĩ của em sau sự kiện đó.
    • Câu chuyện về tình thầy trò:
      • Kể một lần thầy cô giúp đỡ em vượt qua khó khăn trong học tập hoặc trong cuộc sống.
      • Miêu tả sự quan tâm, tình thương của thầy cô và cách họ thể hiện sự hỗ trợ.
      • Phân tích cảm xúc của em về sự chăm sóc của thầy cô và vai trò của thầy cô trong cuộc đời em.
    • Câu chuyện về tình cha mẹ - mẹ con:
      • Kể lại một kỷ niệm sâu sắc với cha mẹ, mẹ hoặc cha đã hy sinh vì con cái.
      • Miêu tả tình yêu thương và sự chăm sóc mà cha mẹ dành cho em.
      • Chia sẻ cảm xúc của em khi nhận ra tình cảm thiêng liêng của cha mẹ.
  2. Ý nghĩa của câu chuyện:

    • Nêu bật thông điệp về sự quan tâm, tình yêu thương trong mối quan hệ bạn bè, thầy trò và cha mẹ - mẹ con.
    • Phân tích sự thay đổi trong nhận thức của em về tình cảm và giá trị của tình bạn, thầy trò, cha mẹ - con cái.
III. Kết bài:
  • Tóm tắt lại câu chuyện và cảm xúc của em về tình bạn bè, thầy trò, cha mẹ - mẹ con.
  • Khẳng định lại vai trò quan trọng của các mối quan hệ này trong cuộc sống.
  • Nêu lên suy nghĩ và cảm xúc của em về sự trân trọng và biết ơn đối với những người xung quanh.

Ví dụ kết bài:

Qua câu chuyện này, tôi nhận thấy rằng tình bạn, tình thầy trò và tình cha mẹ - mẹ con đều có sức mạnh vô hình nhưng to lớn. Những tình cảm ấy giúp chúng ta vượt qua những lúc khó khăn, mang lại cho chúng ta niềm tin và sức mạnh để tiếp tục bước đi trong cuộc sống. Tôi cảm thấy may mắn và hạnh phúc khi có những người bạn, những thầy cô và những bậc cha mẹ luôn yêu thương và đồng hành cùng mình. Tôi sẽ trân trọng và gìn giữ những mối quan hệ này suốt đời, vì chúng chính là nguồn động lực giúp tôi vững bước trong cuộc sống.

4o mini
10 tháng 12 2015

tham khảo câu hỏi tương tự nhé bạn !

      TICK TỚ ĐC CHỨ !

18 tháng 10 2016

*. Mở bài:
- Giới thiệu về cây tre Việt Nam
- Cảm nhận chung về cây tre
*. Thân bài:
a. Những đặc điểm gợi cảm của cây tre 
- Về hình dáng, tập tính: Thân ,lá, cành…..
- Về phẩm chất: Đoàn kết , yêu thương, kiên cường……
Gợi cảm xúc yêu mến, cảm phục vì cây tre là biểu tượng của dân tộc Việt Nam
b. Cảm nhận về giá trị của cây tre trong đời sống 
Tre gắn bó với đời sống vật chất: Làm vũ khí chống ngoại xâm, dụng cụ lao động sản xuất…..
- Tre gắn bó với đời sống tinh thần: Làm bóng mát, nơi lưu giữ những kỉ niệm tuổi thơ…
c.Tre gắn bó với riêng em: 
- Gợi lại những kỉ niệm tuổi thơ của em……
d. Suy ngẫm về cây tre trong đời sống hiện tại :
- Ý nghĩa biểu tượng cây tre:
- Ngày nay tre dần lui về vị trí khiêm nhường…. Song cây tre mãi là biểu tượng của tâm hồn người Việt Nam…
*. Kết bài :
- Khẳng định lại tình cảm của em với cây tre

Chúc bn hok tốt !  haha

 
 
18 tháng 10 2016

Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng và mối quan hệ giữa cây tre với người dân Việt Nam.

Thân bài:

1. Nguồn gốc.

- Tre có từ lâu đời, từ ngày dựng nước và giữ nước. Tre đã trải qua hàn nghìn năm lịch sự và đã gắn bó với đời sống nhân dân.

- Tre có mặt khắp đất nước Việt Nam, từ miền xuôi đến miền ngược, từ đồng bằng đến miền núi.

2. Phân loại.

- Các loại tre: hiện nay tre Việt Nam khá phong phú và đa dạng, có những loại tre sau: tre Đồng Nai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn Điện Biên, nứa, mai hay những khóm tre đầu làng.

3. Đặc điểm tre.

- Tre dễ thích nghi với mọi môi trường sống: bờ ao, khô cằn, sỏi đá…

- Tre thường mọc từng bụi, từng khóm.

- Quá trình phát triển của tre: ban đầu tre là những mầm măng nhỏ nằm dưới gốc, được che phủ bởi những cây tre cao và lá cây. Từ từ tre phát triển cứng cáp và dẻo dai.

- Thân tre gầy guộc, được ghép lại từ nhiều mắt, bên trong thân tre ống rỗng. 

- Màu sắc của tre: có màu xanh lục, càng lên cao màu xanh của tre càng nhạt. 

- Thân tre mọc ra từng cành cây nhỏ, những cành cây này có gai nhọn và lá. Người ta dùng những cành gai nhọn này bó với nhau để làm hàng rào, làm nơi trú ẩn cho các loài cá…

- Lá tre mỏng và có hình thon có gân lá song song, độ dài của lá tre từ 10 – 15 cm. - Rễ tre thuộc loại rễ chùm, nhìn bề ngoài khá cằn cội nhưng rễ tre bám rất chắc.

- Hoa tre thường rất hiếm, vòng đời của tre sẽ khép lại khi tre “ra hoa”. 4. Công dụng của tre.

- Măng tre :  + Thường được làm thức ăn như : măng chua, măng luộc.  Nguyễn Bỉnh Khiêm khi về ở ẩn đã có một cuộc sống dân dã : ’’Thu ăn măng trúc đông ăn giá’’ Thậm chí Bác Hồ lúc còn hoạt động tại Pắc Bó. ’’Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng’’ Chứng tỏ măng là một thức ăn thanh đạm luôn có mặt trong đời sống hằng ngày.

- Lá tre. + Thường là thức ăn cho gia súc như : trâu, bò, voi…

             + Có thể dùng để ủ hoa quả.

             + Có thể làm ổ cho gia cầm.

              + Là nguyên liệu đốt.

- Cành tre. + Có nhiều gai nhọn dùng để làm hàng rào hoặc làm nơi trú ẩn cho tôm, cua, cá.

 - Thân tre : Có rất nhiều công dụng.

 + Tre luôn có mặt trong đời sống hằng ngày, là cánh tay phải của người nông dân khi ra đồng.

 + Trong những ngày Tết cổ truyền : tre được dùng làm cây nêu (treo cờ), những chiếc đu được làm từ tre hay món bánh chưng cũng góp mặt của tre giúp món ăn thêm đậm đà bản sắc dân tộc.

 + Là công cụ sản xuất : cối xay tre nặng nề quay.

 + Khi đời sống người dân còn khó khăn, tre được dùng làm để đan nhà che mưa che nắng.

 + Tre còn được dùng để chế tạo ra những đôi đủa, rổ rá, cho đến giường tủ… Ngày nay tre là nguyên liệu để làm những vật trang trí trong ngành mây tre đan.

 + Tuổi thơ của trẻ em vùng quê gắn liền với con trâu và rặng tre. Những buổi trưa hè cùng bạn bè chơi đánh chuyền từ những que chắt bằng tre, hay những con diều sáo vi vu trên bầu trời..

 + Trong chiến đấu, tre là giúp nhân dân đánh bại quân thù bằng : gậy tre, chôn tre chống lại sắt thép của quân thù… tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh…

 + Tre hi sinh để bảo vệ cuộc sống con người.

Kết bài : Cây tre là biểu tượng của nhân dân Việt Nam. Dù đất nước có công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến dâu, cây tre vẫn gắn bó với đời sống nhân dân Việt Nam.  
Bn tham khảo nha hihi
 

5 tháng 1 2022

Tổng số học sinh của 2 lớp:

38 x 2= 76(học sinh)

Số học sinh lớp 4A:

(76 - 6):2= 35(học sinh)

 

Tổng số học sinh của 2 lớp:

38 x 2= 76(học sinh)

Số học sinh lớp 4A:

(76 - 6):2= 35(học sinh)

HT