Câu 1: “ ... Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau....
Đọc tiếp
Câu 1: “ ... Bóng tre trùm lên âu yếm làng, bản, xóm, thôn. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, ta gìn giữ một nền văn hóa lâu đời. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp. Tre, nứa, mai, vầu giúp người trăm nghìn công việc khác nhau. Tre là cánh tay của người nông dân: Cánh đồng ta năm đôi ba vụ Tre với người vất vả quanh năm...” (Trích Ngữ văn 6, tập 2)
a. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào, của ai? Xác định thể loại của văn bản có đoạn trích trên. Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
b. Đặt 1 câu nêu nội dung chính của đoạn trích rồi phân tích các thành phần của câu đó.
c. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên. Nêu tác dụng của các biện pháp tu từ ấy.
d. Em sẽ làm gì để góp phần giữ gìn, bảo vệ nền văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam ?
Câu 2:
a. Chép chính xác 2 khổ thơ đầu bài thơ “Lượm” của Tố Hữu.
b. Em hãy đặt một câu trần thuật đơn giới thiệu về hình ảnh Lượm và phân tích cấu tạo của câu.
Câu 3 : Cho câu văn sau: ‘‘Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.”
a. Xác định biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu, chỉ rõ.
b. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy.
Câu 4: Viết đoạn văn 8-10 câu miêu tả một vật nuôi mà em yêu quý, trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn có là ( gạch chân và chỉ rõ).
1. Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ để tạo ra hình ảnh có chiều sâu và cảm xúc mạnh mẽ. Các cụ thể:
- Ôi bóng người xưa: Biện pháp tu từ này tạo ra hình ảnh của người đã khuất, mang ý nghĩa của sự nhớ nhung và tôn vinh.
- Tròn đôi nấm đất trắng chân đồi: Biện pháp tu từ này tạo ra hình ảnh của sự tĩnh lặng và thanh bình, đồng thời cũng có ý nghĩa của sự trường tồn và vĩnh cửu.
- Sống trong cát, chết chìm trong cát: Biện pháp từ này tạo ra hình ảnh của sự khó khăn và bất lực, mang ý nghĩa của sự hy sinh và đấu tranh.
- Những trái tim như ngọc sáng: Biện pháp tu từ này tạo nên hình ảnh của sự tinh khiết và quý giá, mang ý nghĩa của sự cao quý và đáng trân trọng.
2. Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ để tạo ra hình ảnh tươi sáng và hài hòa. Các cụ thể:
- Sáng hồng lơ lửng mây son: Biện pháp tu từ này tạo ra hình ảnh của sự tươi sáng và mềm mại, mang ý nghĩa của hạnh phúc và yêu thương.
- Mặt trời thức dậy véo von chim chào: Biện pháp tu từ này tạo ra hình ảnh của sự sống động và vui tươi, mang ý nghĩa của sự chào đón và niềm vui.
3. Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ để tạo ra hình ảnh giải quyết khắc nghiệt và đau đớn. Các cụ thể:
- Đầu nung sắt: Biện pháp tu từ này tạo ra hình ảnh của sự nóng bỏng và khắc nghiệt, mang ý nghĩa của sự đau khổ và đấu tranh.
- Năm mươi sáu ngày đêm, chọc phá, ngủ hầm, mưa dầm, cơm chiều: Biện pháp tu từ này tạo ra hình ảnh của sự mệt mỏi và khó khăn, mang ý nghĩa của sự hy sinh và kiên trì.
- Hỗn hợp bùn: Biện pháp từ này tạo ra hình ảnh của sự đau đớn và tàn phá, mang ý nghĩa của sự hi sinh và đấu tranh.
1. Tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ này là tạo ra hình ảnh sâu sắc và cảm động về quá khứ xa xôi và những người đã khuất. Biện pháp tu từ được sử dụng để miêu tả sự tàn phá và sự chết chóc của thời gian, đồng thời tôn vinh những trái tim sáng ngời và quý giá.
2. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ này để tạo ra hình ảnh tươi sáng và màu sắc của buổi sáng. Từ ngữ "sáng hồng", "mây son", "mặt trời thức dậy" và "chim chào" tạo ra một bầu không khí tươi vui và hân hoan.
3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ này để miêu tả cuộc sống khắc nghiệt và đầy khó khăn của chiến sĩ điện biên. Từ ngữ "đầu nung lửa sắt", "khoét núi", "ngủ hầm", "mưa dầm", "cơm vắt" và "máu trộn bùn non" tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ về sự hy sinh và sự kiên cường của những người lính.
4. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ này để miêu tả sự tàn phá và đau thương của chiến tranh. Từ ngữ "những cánh đồng quê chảy máu", "dạy thép gia đâm nát trời chiều" tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ về sự tàn phá và sự mất mát trong chiến tranh.