Số?
Một số giai đoạn hình thành và phát triển của hoa sen.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
THAM KHẢO:
1+2.Bảng tóm tắt các giai đoạn lịch sử trong sự phát triển của khu vực Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX:
Giai đoạn | Nội dung chính |
Thế kỉ VII - X | Hình thành các quốc gia phong kiến dân tộc: Vương quốc Cam-pu-chia của người Khơ-me, Vương quốc của người Môn, người Miến ở hạ lưu sông Mê Nam, của người In-đô-nê-xi-a ở Xu-ma-tơ-ra và Gia-va,… |
Thế kỉ X - XIII | Thời kì phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. |
Nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX | Đông Nam Á bước vào giai đoạn suy thoái, trở thành thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây. |
3.Phù Nam,Chân Lạp,Lâm Ấp,Đại Việt,...
- Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng cơ thể do tăng lên về số lượng và kích thước tế bào.
- Phát triển là những biến đổi của cơ thể sinh vật bao gồm ba quá trình liên quan mật thiết với nhau là sinh trưởng, phân hóa tế bào và phát sinh hình thái các cơ quan của cơ thể.
- Mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển: Sinh trưởng và phát triển là hai quá trình trong cơ thể sống có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển. Phát triển sẽ thúc đẩy sinh trưởng.
Dựa vào bảng số liệu đã cho và kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta trong giai đoạn 1995-2014 là biểu đồ cột chồng (thể hiện được cả tổng dân số và dân số thành thị)
=> Chọn đáp án C
Dựa vào kĩ năng nhận diện biểu đồ, biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình phát triển của một đối tượng (giá trị thực) là biểu đồ cột
=> biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình phát triển dân số của nước ta trong giai đoạn 1995 - 2014 là biểu đồ cột chồng (dân số thành thị nằm trong tổng dân số)
=> Chọn đáp án C
Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số nước ta giai đoạn 1995 – 2010
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Dân số tăng nhanh (từ năm 1995 đến năm 2010 tăng thêm 14937 nghìn người, tăng trung bình năm 995,8 nghìn người).
- Số dân thành thị cũng tăng mạnh, từ 14938,1 nghìn người năm 1995 lên 26515,9 nghìn người năm 2010, tăng 11577,8 nghìn người (tăng gấp 1,78 lần). Tỉ lệ dân thành thị tuy chưa cao, nhưng ngày càng tăng (từ 20,7% năm 1995 lên 30,5% năm 2010).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần (từ 1,65% năm 1995 xuống còn 1,03% năm 2010).
* Giải thích
- Do dân số đông nên tuy tỉ lệ gia tăng dân số có giảm, nhưng tổng số dân nước ta vẫn tăng nhanh.
- Nhờ kết quả của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá nên số dân thành thị tăng cả về quy mô lẫn tỉ trọng.
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên giảm do thực hiện có kết quả công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện tình hình phát triển dân số Trung Quốc trong giai đoạn 1995 – 2010.
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
Giai đoạn 1995- 2010:
- Số dân Trung Quốc tăng liên tục, từ 1211,2 triệu người (năm 1995) lên 1340,9 triệu người (năm 2010), tăng 129,7 triệu người (tăng gấp 1,1 lần).
- Số dân thành thị trong tổng dân số Trung Quốc cũng tăng liên tục từ 351,3 triệu người (năm 1995) lên 669,1 triệu người (năm 2010), tăng 317,8 triệu người (tăng gấp 1,9 lần) với tỉ lệ tăng tương ứng là 29,0% (năm 1995) lên 49,9% (năm 2010).
- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Trung Quốc giảm, từ 1,1% (năm 1995) xuống còn 0,5% (năm 2010), giảm 0,6%.
* Giải thích
- Số dân Trung Quốc vẫn còn tăng khá nhanh mặc dù tỉ lệ gia tăng dân số đã giảm là do đông dân, số người trong độ tuổi sinh đẻ nhiều.
- Dân số thành thị tăng cả về quy mô và tỉ lệ là do kết quả của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đất nước.
- Tỉ lệ gia tăng dân số giảm là do Trung Quốc tiến hành chính sách dân số rất triệt để: mỗi gia đình chỉ có một con.
Hướng dẫn: Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài => Biểu đồ kết hợp (cụ thể là cột chồng với đường) là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tổng số dân, số dân thành thị và tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta giai đoạn 2000 – 2015.
Chọn: C.
Hướng dẫn: Căn cứ vào bảng số liệu và yêu cầu đề bài => Biểu đồ kết hợp (cụ thể là cột chồng kết hợp đường) là biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tổng số dân, số dân thành thị và tốc độ gia tăng dân số tự nhiên của nước ta giai đoạn 2000 – 2015.
Chọn: C.
- Dân số thế giới tăng liên tục trong giai đoạn 1804 – 2020, đặc biệt giai đoạn 1927 – 2020 dân số tăng lên rất nhanh dẫn đến hiện tượng bùng nổ dân số.
+ Giai đoạn 1804 – 1927, dân số tăng từ 1 tỉ lên 2 tỉ người mất 123 năm.
+ Giai đoạn 1927 – 2020, thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người ngày càng rút ngắn.
- Dân số thế giới giai đoạn 2020 – 2037 sẽ tiếp tục tăng, dự báo sẽ đạt 9 tỉ người vào năm 2037.