Người ta trộn 600g dung dịch A với 400g dung dịch B để được dung dịch mới có nồng độ 0,5%.Biết rằng dung dịch B có nồng độ cao hơn dung dịch A 0.2%.Tìm nồng độ phần trăm của mỗi dung dịch ban đầu
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi C%A = x, C%B = y
Ta có: x - y = -0,2 (1)
m chất tan trong A = 600.x% = 6x (g)
m chất tan trong B = 400.y% = 4y (g)
m dd sau trộn = 600 + 400 = 1000 (g)
⇒ m chất tan trong dd sau trộn = 1000.0,5% = 5 (g)
⇒ 6x + 4y = 5 (2)
Từ (1) và (2) ⇒ x = 0,42; y = 0,62
Vậy: C%A = 0,42%
C%B = 0,62%
5 Nồng độ phần trăm là gì? Trong hóa học, nồng độ phần trăm của dung dịch được kí hiệu là C% cho ta biết số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch là bao nhiêu
C%=\(\dfrac{20}{620}.100=3,22\%\)
CM=\(\dfrac{1,5}{0,75}\)=2M
6 ko giải thích lại
C%=\(\dfrac{30}{230}100=13\%\)
CM=\(\dfrac{1}{0,2}\)=5M
\(a.n_{CO_2}=\dfrac{3,36}{22,4}=0,15mol\\ Na_2CO_3+2HCl\rightarrow2NaCl+CO_2\uparrow+H_2O\left(1\right)\\ NaOH+HCl\rightarrow NaCl+H_2O\\ n_{Na_2CO_3}=n_{CO_2}=0,15mol\\ \%m_{Na_2CO_3}=\dfrac{0,15.106}{23,9}\cdot100=66,5\%\\ \%m_{NaOH}=100-66,5=33,5\%\)
b. Sai đề, vì
\(n_{HCl\left(thực,tế\right)}=\dfrac{200.3,65}{100}:36,5=0,2mol\\ n_{HCl\left(pư\right)}=0,15.2+\left(23,9-0,15.106\right):40=0,5mol\)
mà \(n_{CO_2}=0,15mol\Rightarrow n_{HCl}=0,3mol\left(pt1\right)\)(nên NaOH và Na2CO3 ko dư)
vậy cần ít nhất 0,5mol HCl để tính
⇒cần thay đổi \(m_{ddHCl}\) hoặc \(C_{\%HCl}\) để tính được câu b
\(m_{HCl\left(1\right)}=600.2,5\%=15g\\ m_{HCl\left(2\right)}=400.15\%=60g\\ C\%_{HCl.sau}=\dfrac{75}{1000}\cdot100\%=7,5\%\)
a)m dd sau=100gam
mNaCl không đổi=80.15%=12 gam
C% dd NaCl sau=12/100.100%=12%
b)mdd sau=200+300=500 gam
Tổng mNaCl sau khi trộn=200.20%+300.5%=55 gam
C% dd NaCl sau=55/500.100%=11%
c) mdd sau=150 gam
mNaOH trg dd 10%=5 gam
mNaOH trong dd sau khi trộn=150.7,5%=11,25 gam
=>mNaOH trong dd a%=11,25-5=6,25 gam
=>C%=a%=6,25/100.100%=6,25% => a=6,25
sai môn bn ơi
Bài này là giải bài toán bằng cách lập hệ pt mà bạn;-;