Tìm a, b, c biết 2a = 3b = 6c và a+b-c=38
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(3a=5b=>b=\frac{3a}{5}\)
\(5a=6c=>c=\frac{5a}{6}\)
\(2a-3b+c=-74=2a-\frac{9a}{5}+\frac{5a}{6}=-74\)
\(\frac{2.30a-9.6a+5.5a}{5.6}=\frac{61a}{30}=-74=>a=-\frac{30.74}{61}=-\frac{2220}{61}=>\)\(b=\frac{-3.2220}{5.61}=\frac{-1332}{61}\) \(c=\frac{-1110}{61}\)
Lời giải:
$2a=78-3a-6b=3(26-a-2b)\vdots 3$
$\Rightarrow a\vdots 3$. Mà $a$ nguyên tố nên $a=3$
Khi đó:
$2.3+3b+6c=78$
$3b+6c=72$
$b+2c=72:3=24$
$\Rightarrow b=24-2c\vdots 2$. Mà $b$ nguyên tố nên $b=2$
Suy ra:
$2+2c=24$
$2c=24-2=22$
$c=22:2=11$ (tm)
Vậy $(a,b,c)=(3,2,11)$
Ta có: 2a và 6c là các số chẵn, kết quả 78 là số chẵn
Suy ra 3b phải là số chẵn => b là số chẵn, mà b là số nguyên tố
Suy ra b=2 (2 là số nguyên tố chẵn duy nhất)
Vậy ta có: 2a+6+6c = 78
Suy ra 2a+ 6c= 72
Suy ra a+ 3c = 36( Chia cả 2 vế cho 2)
Ta có 3c chia hết cho 3, kết quả 36 cũng chia hết cho 3
Suy ra a phải chia hết cho 3. Mà a là số nguyên tố
Suy ra a=3 (số nguyên tố duy nhất chia hết cho 3).
Suy ra 3+3c = 36 => c=11 (chấp nhận vì 11 là số nguyên tố).
Suy ra a=3, b=2, c=11.
\(a=\frac{5}{3}b\); \(c=\frac{5}{6}b\)
\(\Rightarrow3.\frac{5}{6}b-2.\frac{5}{3}b=10\)
\(\Leftrightarrow\frac{-5}{6}b=10\)
\(\Leftrightarrow b=-12\)
b, Tương tự
Bài làm:
a) \(3a=5b=6c\)
\(\Leftrightarrow\frac{a}{10}=\frac{b}{6}=\frac{c}{5}\)
Áp dụng t/c của dãy tỉ số bằng nhau:
\(\frac{a}{10}=\frac{b}{6}=\frac{c}{5}=\frac{3c-2a}{15-20}=\frac{10}{-5}=-2\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}a=-20\\b=-12\\c=-10\end{cases}}\)
b) Ta có: \(3a=4b\Leftrightarrow\frac{a}{4}=\frac{b}{3}\Leftrightarrow\frac{a}{20}=\frac{b}{15}\left(1\right)\)
và \(6b=5c\Leftrightarrow\frac{b}{5}=\frac{c}{6}\Leftrightarrow\frac{b}{15}=\frac{c}{18}\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) => \(\frac{a}{20}=\frac{b}{15}=\frac{c}{18}\)
Áp dụng t/c của dãy tỉ số bằng nhau:
\(\frac{a}{20}=\frac{b}{15}=\frac{c}{18}=\frac{2c-3b+a}{36-45+20}=\frac{-22}{11}=-2\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}a=-40\\b=-30\\c=-36\end{cases}}\)
Ta có: 2a = 3b => \(\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{2}\)
Ta có: 5b = 6c => \(\dfrac{b}{6}=\dfrac{c}{5}\)
Ta có: \(\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{2};\dfrac{b}{6}=\dfrac{c}{5}\Rightarrow\dfrac{a}{9}=\dfrac{b}{6}=\dfrac{c}{5}\)
và a + 3b - 2c = -5
Áp dụng t/c dãy tỉ số = nhau; ta có:
\(\dfrac{a}{9}=\dfrac{b}{6}=\dfrac{c}{5}=\dfrac{a+3b-2c}{9+3.6-2.5}=\dfrac{-5}{17}\)
\(\dfrac{a}{9}=\dfrac{-5}{17}\) => a = -45/17
\(\dfrac{b}{6}=\dfrac{-5}{17}\) => b = -30/17
\(\dfrac{c}{5}=\dfrac{-5}{17}\) => c = -25/17
Vậy... a = -45/17
b = -30/17
c = -25/17.
Ta có:
+) \(2a=3b\Rightarrow\dfrac{a}{3}=\dfrac{b}{2}\Rightarrow\dfrac{a}{18}=\dfrac{b}{12}\)
+) \(5b=6c\Rightarrow\dfrac{b}{6}=\dfrac{c}{5}\Rightarrow\dfrac{b}{12}=\dfrac{c}{10}\)
=> \(\dfrac{a}{18}=\dfrac{b}{12}=\dfrac{c}{10}\)
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:
\(\dfrac{a}{18}=\dfrac{b}{12}=\dfrac{c}{10}\Rightarrow\dfrac{a}{18}+\dfrac{3b}{36}-\dfrac{2c}{20}=\dfrac{a+3b-2c}{18+36-20}=-\dfrac{5}{34}\)
Suy ra:
\(\dfrac{a}{18}=-\dfrac{5}{34}\Rightarrow a=-\dfrac{45}{17}\)
\(\dfrac{b}{12}=-\dfrac{5}{34}\Rightarrow b=-\dfrac{30}{7}\)
\(\dfrac{c}{10}=-\dfrac{5}{34}\Rightarrow c=-\dfrac{25}{17}\)
Ta có 2a =3b=6c
Suy ra a/1/2=b/1/3=c/1/6
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có
a/1/2=b/1/3=c/1/6=( a+b-c)/(1/2+1/3-1/6)=38/(2/3)=57
suy ra a=57/2
b=57/3
c=57/6
\(2a=3b=6c\Rightarrow\frac{2a}{6}=\frac{3b}{6}=\frac{6c}{6}=\frac{a}{3}=\frac{b}{2}=\frac{c}{1}=\frac{a+b-c}{3+2-1}=\frac{38}{4}=9,5\Rightarrow\hept{\begin{cases}a=9,5.3=28,5\\b=9,5.2=19\\c=9,5\end{cases}}\)