Em hãy nêu tóm tắt chất lí học, hóa học, sinh học của nước nuôi thủy sản
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Tính chất lí học: Nhiệt độ, màu sắc, độ trong và sự chuyển động của nước.
- Tính chất hóa học gồm: Các chất khí hòa tan, các muối hòa tan và độ pH.
- Tính chất sinh học: Trong các vùng nước nuôi thủy sản có nhiều sinh vật sống như thực vật thủy sinh, động vật phù du và các loại động vật đáy.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ có ảnh hưởng đến tiêu hóa, hô hấp và sinh sản của tôm cá.
- Độ trong: Độ trong là tiêu chí đánh giá độ tốt, xấu của nước nuôi thủy sản, là biểu thị mức độ ánh sáng xuyên qua mặt nước.
- Màu nước: Nước có 3 màu màu nõn chuối hoặc vàng lục, màu tro đục, xanh đồng, màu đen, mùi thối.
- Sự chuyển động của nước: Có 3 hình thức chuyển động : sóng, đối lưu, dòng chảy.
Tham khảo :
Nước nuôi thủy sản có những tính chất hóa học sau:
- Các chất khí hòa tan (Khí oxi, cacbobnic).
- Các muối hòa tan (Đạm nitrat, lân, sắt,…).
- Độ pH (độ pH từ 6 – 9 là phù hợp).
- Cách thức di chuyển:
Bay và lượn | - Kiểu bay đập cánh |
- Kiểu bay lượn | |
Những kiểu di chuyển khác | - Leo trèo |
- Đi và chạy | |
- Bơi |
- Tập tính kiếm ăn và sinh sản của chim
Kiếm ăn | - Tập tính kiếm ăn của chim cũng khá đa dạng. Có những loài hoạt động kiếm ăn về ban ngày (đa số các loài chim như cò, sáo, gà, vịt, ngỗng…) nhưng cũng có những loài lại kiếm án về ban đêm (vạc, cú mèo, …) Có thể chia: - Chim ăn tạp - Chim ăn chuyên: chim ăn hạt, ăn xác chết, ăn hạt, ăn quả |
Sinh sản | Tập tính sinh sản của các loài chim rất khác nhau. Nhưng, nói chung các giai đoạn trong quá trình sinh sản nuôỉ con của các loài chim gồm : giao hoan (có hiện tượng khoe mẽ), giao phối, làm tố, đẻ trứng, ấp trứng và nuôi con. Các giai đoạn này được biểu hiệnkhác nhau tùy theo các bộ chim. |
Câu 1: Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống hoặc một cá thể, sự vật nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con.
- Những việc làm bảo vệ Môi trường:
- Không vứt rác bừa bãi. Phải thu gom, đổ rác đúng nơi quy định.
- Không đổ nước thải ra đường, phố, các nơi công cộng. Mỗi gia đình phải thu gom nước thải vào hệ thống bể tự hoại, hầm chứa hoặc cho nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng.
- Sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Không phóng uế bừa bãi.
- Trồng cây xanh góm phần giảm ô nhiễm môi trường và tạo cảnh quan.
- Không hút thuốc là nơi công cộng.
- Tự giác chấp hành các quy định của các cấp chính quyền địa phương về giữ gìn vệ sinh, xây dựng gia đình văn hoá.
- Ðóng góp đầy đủ lệ phí thu dọn vệ sinh.
- Vận động mọi người cùng tham gia các công việc trên.
Câu 2:
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường có thể kể đến là ý thức con người, sự phát triển công nghiệp như vũ bão kéo theo nhiều tác nhân gây ô nhiễm môi trường.
Trước tiên chính là sự thiếu ý thức nghiêm trọng của nhiều người dân, họ nghĩ rằng những việc mình làm là quá nhỏ bé, không đủ để làm ô nhiễm môi trường.Hoặc nhiều người cho rằng việc bảo vệ môi trường không phải là trách của mình mà là trách nhiệm của nhà nước, của chính quyền. Một số khác lại nghĩ rằng môi trường đã bị ô nhiễm thì có làm gì đi chăng nữa cũng không đáng kể, và việc ô nhiễm môi trường cũng sẽ không ảnh hưởng gì tới mình nhiều…Vậy nhưng thực tế không phải vậy! Phá hoại môi trường của một người tuy chỉ ảnh hưởng nhỏ nhưng tập hợp nhiều người phá hoại môi trường lại là lớn. Dù trách nhiệm bảo vệ môi trường tuy cũng có một phần là trách nhiệm của nhà nước nhưng quan trọng lại là ý thức của người dân. Nếu chúng ta làm ô nhiễm môi trường, có thể bây giờ chúng ta chữa thấy ngay tác hại nhưng sau này chúng ta sẽ thấy rõ được nó sẽ ảnh hưởng đến đời sống của chúng ta như thế nào?
Một nguyên nhân khác nữa gây ra ô nhiễm môi trường chính là sự thiếu trách nhiệm của các doanh nghiệp. Họ chỉ đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận mà không để ý đến vấn đề xử lý chất thải, không ít doanh nghiệp đã vi phạm quy trình khai thác, góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường.
Như nước thải công nghiệp, khí thái, rác thải không xử lý được. Và nguy hiểm hơn là rác thải của lò điện nguyên tử, rác thải của chiến tranh còn tồn đọng nguy hại trực tiếp đến con người. Bên cạnh đó, chính sự chưa chặt chẽ trong việc quản lý bảo vệ môi trường của nhà nước cũng đã tiếp tay cho những hành vi phá hoại môi trường tiếp diễn.Ngoài ra, môi trường ngày càng ô nhiễm cũng một phần do sự quản lý của nhà nước đối với người dân quốc gia là chưa chặt chẽ. Cụ thể đối với Việt Nam, những điều luật liên quan đến môi trường còn chưa thiết thực hoàn toàn, vẫn còn chưa phù hợp đối với hành vi vi phạm khiến cho những hành động làm tổn hại đến môi trường vẫn cứ thế mà tiếp tục diễn ra bất chấp sự can thiệp của nhân tố bên ngoài. Môi trường bị hủy hoại, đồng nghĩa cuộc sống của con người và sinh vật trên Trái Đất cũng bị hủy hoại.
Vai trò của môi trường và tài nguyên thiên nhiên:
- Tạo nên cơ sở vật chất để phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội.
- Tạo cho con người phương tiện sinh sống, phát triển trí tuệ và đạo đức
- Tạo cuộc sống tinh thần : con người vui tươi khỏe mạnh và làm giầu đời sống tinh thần.
Sắt:
Tính chất vật lí: tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, tính dẻo, ánh kim.
Tính chất hóa học: tác dụng với oxi trong không khí
* Vai trò của công nghệ khí sinh học trong xử lí chất thải chăn nuôi:
- Tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh cho con người và vật nuôi.
- Tạo chất đốt, chạy máy phát điện
- Tạo phân bón.
* Liên hệ với thực tiễn ở địa phương em
Địa phương em sử dụng khí sinh học làm chất đốt, chất thải ở hầm biogas làm phân bón cây, làm nước tưới.
Sự phân bố một số ngành công nghiệp chế biến
- Lương thực : Đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Rạch Giá, Cần Thơ, Long Xuyên, Trà Vinh, Tân An), Đông Nam Bộ ( Thủ Dầu Một, Biên Hòa, tp Hồ Chí Minh), Đồng Bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định), Trung du và miền núi Bắc Bộ ( Sơn La, Điện Biên Phủ, Hà Giang, Tuyên Quang Thái Nguyên, Hạ Long), phía bắc của Bắc Trung Bộ (Thanh Hoá, Vinh) và Đà Nẵng
- Chè, cà phê, thuốc lá, hạt điều : Trung du và miền núi phía Bắc ( Mộc Châu, Yên Bái, Thái Nguyên), Tây Nguyên (Pleiku, Buôn Ma Thuột, Bảo Lộc), Đông Nam Bộ ( Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh, Tây Ninh), Hà Nội, Nha Trang
- Rượu, bia, nước giải khát : Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng), Duyên hải Miền Trung (Thanh Hóa, Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang), tp Hồ Chí Minh, Cần Thơ
- Đường sữa, bánh kẹo : Đông Nam Bộ (Tây Ninh, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Vũng Tàu, tp Hồ Chí Minh), Đồng bằng sông Cửu Long ( Cần Thơ), Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng), phía bắc trung Bộ (Thanh Hóa, Vinh), Mộc Châu
- Sản phẩm chăn nuôi : Đồng bằng sông Hồng ( Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định), Trung du và miền núi Bắc Bộ ( Hạ Long, Việt Trì, Mộc Châu), Duyên hải Miền Trung (Thanh Hóa, Đồng Hới, Quy Nhơn, Nha Trang), Đồng bằng sông Cửu Long ( Bến Tre, Cao Lãnh, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau), tp Hồ Chí Minh, Buôn Ma Thuột.
- Thủy hải sản : Đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Rạch Giá, Long Xuyên, Cần Thơ, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre), Đông Nam Bộ (tp Hồ Chí MInh, Vũng Tàu), Duyên hải Nam Trung Bộ ( Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Phan Thiết), Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận (Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long), phía nam của vùng Bắc Trung Bộ (Huế)
– Tính chất lí học: nhiệt độ, màu sắc, độ trong và sự chuyển động của nước.
– Tính chất hóa học gồm: các chất khí hòa tan, các muối hòa tan và độ pH.
– Tính chất sinh học: trong các vùng nước nuôi thủy sản có nhiều sinh vật sống như thực vật thủy sinh, động vật phù du và các loại động vật đáy
– Tính chất lí học: nhiệt độ, màu sắc, độ trong và sự chuyển động của nước.
– Tính chất hóa học gồm: các chất khí hòa tan, các muối hòa tan và độ pH.
– Tính chất sinh học: trong các vùng nước nuôi thủy sản có nhiều sinh vật sống như thực vật thủy sinh, động vật phù du và các loại động vật đáy