Giả sử thế hệ thứ nhất của một quần thể thực vật ở trạng thái cân bằng di truyền có (a) = 0,2; p(A) = 0,8. Thế hệ thứ hai của quần thể có cấu trúc di truyền là 0,72AA : 0,16Aa : 0,12aa. Cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ ba sẽ như thế nào? Biết rằng cách thức sinh sản tạo ra thế hệ thứ ba cũng giống như cách thức sinh sản tạo ra thế hệ thứ hai. A. 0,76AA : 0,08Aa : 0,16aa....
Đọc tiếp
Giả sử thế hệ thứ nhất của một quần thể thực vật ở trạng thái cân bằng di truyền có (a) = 0,2; p(A) = 0,8. Thế hệ thứ hai của quần thể có cấu trúc di truyền là 0,72AA : 0,16Aa : 0,12aa. Cấu trúc di truyền của quần thể ở thế hệ thứ ba sẽ như thế nào? Biết rằng cách thức sinh sản tạo ra thế hệ thứ ba cũng giống như cách thức sinh sản tạo ra thế hệ thứ hai.
A. 0,76AA : 0,08Aa : 0,16aa.
B. 0,72AA : 0,16Aa : 0,12aa.
C. 0,64AA : 0,32Aa : 0,04aa.
D. 0,78AA : 0,04Aa : 0,18aa.
Đáp án C
Quần thể đạt cân bằng di truyền có (a) = 0,2; p(A) = 0,8
→ cấu trúc di truyền: 0,04 aa: 0,32 Aa: 0,64 AA.
Thế hệ thứ 2: 0,72AA : 0,16Aa : 0,12aa
Tần số alen: (a) = 0,2; p(A) = 0,8.
Ta có tần số alen thế hệ ban đầu và thế hệ thứ 2 không thay đổi trong đó tỉ lệ giảm của kiểu gen dị hợp = tỉ lệ tăng của kiểu gen đồng hợp lặn và kiểu gen đồng hợp trội → quần thể ban đầu xét là quần thể tự thụ phấn
Cấu trúc di truyền về kiểu gen của quần thể ở thế hệ thứ 3
Aa = 0,16/2 = 0.08
AA = 0,72 + 0,08/2 = 0, 76
aa = 0,12 + 0,08/2 = 0,16