Read and write. (Đọc và viết)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. He has it four times a week.
2. He can read Aladdin and the Magic Lamp in English.
3. He practises speaking by talking to his foreign friends.
4. He practises writing by sending emails to his friend Hakim in Malaysia.
5. Because he wants to watch English cartoons on TV.
Hướng dẫn dịch:
Tên mình là Nam. Mình đi học từ thứ Hai đến thứ Sáu. Mình học Toán và tiếng Việt mọi ngày đi học. Mình học môn tiếng Anh bốn lần một tuần. Tiếng Anh là môn học ưa thích của mình. Mình luyện tập kĩ năng đọc bằng cách đọc truyện tranh tiếng Anh và đọc các câu truyện. Bây giờ, mình có thể đọc truyện Aladdin và cây đèn thần bằng tiếng Anh. Mình luyện tập kĩ năng nói bằng việc nói chuvện với các bạn nước ngoài. Hàng ngày, mình thực hành viết tiếng Anh bằng việc gửi thư điện tử cho bạn mình là Hakim ở Ma-lai-xi-a. Mình học tiếng Anh bởi vì mình muốn xem phim hoạt hình tiếng Anh trên tivi.
2. A: Is he flying a kite?
(Anh ấy đang thả diều à?)
B: Yes, he is.
(Đúng vậy.)
1. False
Singapore is very different from Kuala Lumpur.
(Singapore thì khác nhau rất nhiều so với Kuala Lumpur. => Sai)
2. False
Kuala Lumpur has more shopping malls and amusement parks than Singapore.
(Kuala Lumpur có nhiều trung tâm thương mại và công viên giải trí hơn Singapore. => Sai)
3. True
Public transportation in Singapore is more modern.
(Giao thông công cộng ở Singapore hiện đại hơn. => Đúng)
4. True
Eating in Kuala Lumpur is cheaper.
(Ăn ở Kuala Lumpur rẻ hơn. => Đúng)
1. True
(Cá blobfish khá hiếm. => Đúng)
2. False (It lives 1,000 metres under the sea.)
( Cá blobfish đôi khi sống ở sông. => Sai: Nó sống ở đáy đại dương sâu 1000 mét.)
3. True
(Cá blobfish được nhiều người biết đến qua các tạp chí và internet. => Đúng)
4. False (We often see information.)
(Có rất nhiều thông tin về gấu trúc, nhưng không phải cá voi. => Sai: Chúng ta thường thấy thông tin.)
a. Big family, big problems (Gia đình nhiều con, nhiều vấn đề)
b. An easy life for the Radfords (Cuộc sống nhẹ nhàng cho gia đình Radfords)
c. Happy house (Ngôi nhà hạnh phúc)
Tạm dịch bài đọc:
Sue và Noel Radford có 22 con trai và con gái và họ cũng có sáu đứa cháu. Đó là một gia đình lớn và họ rất có tổ chức.
Noel dậy lúc 4h45, ăn sáng và đi làm. Bọn trẻ dậy lúc 6 giờ 45 sáng.
Sue làm việc tại nhà. Con gái lớn của cô đôi khi phụ giúp việc nhà. Những đứa trẻ nhỏ hơn không giúp được gì. Chúng xem tivi với anh chị em của chúng. Sue không xem tivi nhiều. Gia đình Radfords không thường đến nhà hàng vì nó đắt tiền.
Trẻ nhỏ thường đi ngủ lúc 7 giờ tối, trẻ lớn hơn lúc 8 giờ tối hoặc 9 giờ tối và cha mẹ của họ đi ngủ ngay trước 10 giờ tối.
2: always thinking about other people and trying to help the family
3: never doing any chores
4: not sharing anything
1. The children are in the park
2. Some of the boy are playing football
3. Some of the girl are skipping
4. Mai is cycling
5. Nam and Quan are flying kites
HT
1. The children are in the park.
2.Some of the boys and I are playing football.
3.Some of the girls are skipping.
4. Mai is cycling.
5.Nam and Quan are flying kites.
1. She like reading folk tales.
2. She thinks they are usually short and interesting.
3. She thinks the characters are sometimes honest, sometimes greedy sometimes wise, sometimes stupid.
4. She thinks the fox was clever and the crow was not.
5. Because each of them gives her a lesson in life.
Hướng dẫn dịch:
Xin chào, mình là Mai. Sở thích của mình là đọc truyện dân gian. Các câu chuyện dân gian thường ngắn và thú vị. Chúng thường mang đến cho mình hết ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác. Các nhân vật thi thoảng thật thà, thi thoảng tham lam, thi thoảng khôn khéo và thi thoảng ngốc nghếch. Mình thích truyện con Cáo và con Quạ. Con Cáo rất khôn khéo còn Quạ thì không. Con Quạ mất miếng thịt ngon và con Cáo lấy được nó. Mình rất thích truyện dân gian bởi vì mỗi truyện mang lại cho mình một bài học trong cuộc sống.