After many months of grueling work and painful injuries to her shoulder and back, Susan realized that her dream of swimming the English Channel was unattainable.
A. impossible
B. unachievable
C. realistic
D. confused
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A.
A. Realistic (adj) : thực tế >< Unattainable (adj) : không thể tới được, không thể đạt được.
B. Unachievable (adj) : không thể đạt được.
C. Impossible (adj): không thể làm được.
D. Confuse (v) : bối rối, lúng túng.
Dịch câu : Sau nhiều tháng làm việc mệt mỏi và chấn thương đau đớn ở vai và lưng, Susan nhận ra ước mơ bơi lội qua kênh đào nước Anh là điều không thể.
Kiến thức: Từ vựng, từ trái nghĩa
Giải thích:
unattainable (adj): không thể đạt được
impossible (adj): không thể realistic (adj): có thể đạt được
confused (adj): bối rối, lúng túng unachievable (adj): không thể thực hiện được
=> unattainable >< realistic
Tạm dịch: Sau nhiều tháng làm việc mệt mỏi và bị thương ở vai và lưng, Susan nhận ra rằng giấc mơ bơi ở eo biển Anh của mình là không thể đạt được.
Chọn B
Đáp án A.
A. Realistic (adj) : thực tế >< Unattainable (adj) : không thể tới được, không thể đạt được.
B. Unachievable (adj) : không thể đạt được.
C. Impossible (adj): không thể làm được.
D. Confuse (v) : bối rối, lúng túng.
Dịch câu : Sau nhiều tháng làm việc mệt mỏi và chấn thương đau đớn ở vai và lưng, Susan nhận ra ước mơ bơi lội qua kênh đào nước Anh là điều không thể.
Đáp án D
Theo đoạn văn, công việc nào là không phù hợp với phụ nữ sau khi kết hôn?
A. y tá
B. thư ký
C. nhân viên đánh máy
D. nhân viên quan hệ công chúng
Căn cứ thông tin đoạn 4:
Nevertheless, there are many professions which would not be advisable for women to indulge in after marriage. A public relations officer spends almost three-quarters of her time in her career. She has heavy tasks to shoulder which might require her to entertain others till odd hours at night. (Tuy nhiên, có nhiều nghề nghiệp không khuyến khích phụ nữ say mê vào sau khi kết hôn. Một nhân viên quan hệ công chúng sử dụng gần 3/4 thời gian của cô ấy cho công việc. Cô ấy có những nhiệm vụ nặng nề phải gánh vác, cái mà có thể yêu cầu cô ấy phải làm vui lòng những người khác đến tận tối muộn.)
Đáp án B
Tại sao một nữ doanh nhân nên suy nghĩ kĩ trước khi bắt đầu sự nghiệp của mình?
A. Bởi vì cô ấy có những nhiệm vụ nặng nề phải gánh vác đến tận tối muộn.
B. Vì sẽ rất khó cho cô ấy hoàn thành cả hai vai trò cùng một lúc.
C. Vì cô ấy phải sử dụng 3/4 thời gian của mình vào kinh doanh.
D. Vì cô ấy phải đâm đầu vào công việc này.
Căn cứ thông tin đoạn 4:
Women who venture into the business world should think twice before plunging into it. It would be beyond their means to fulfil two demanding roles at the same time.
(Những người phụ nữ muốn thử sức với kinh doanh nên suy nghĩ kĩ trước khi lao đầu vào nghề này. Điều này có nghĩa là họ sẽ vượt ngoài khả năng hoàn thành cả hai vai trò được yêu cầu cùng một lúc.)
Đáp án C
Thông tin nào về phụ nữ trong đoạn 1 sau đây là không chính xác?
A. Vai trò chính của phụ nữ trong quá khứ là sinh con và chăm sóc gia đình.
B. Phụ nữ sẽ có cơ hội làm việc bình đẳng nếu họ có đủ khả năng như nam giới.
C. Việc ra ngoài đi làm của phụ nữ không thay đổi bất kì điều gì trong cuộc sống của gia đình họ.
D. Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong gia đình của họ.
Căn cứ vào thông tin đoạn 1:
Therefore, women began to make the scene and, eventually, there was a steady flow of women leaving their homes. A certain vacuum or emptiness was thus created in the households. No more could the husbands turn to their wives after a hard day's work. (Vì vậy, phụ nữ bắt đầu thay đổi và cuối cùng, có một dòng chảy ổn định nữ giới rời nhà đi làm. Một sự trống vắng và trống trải vì vậy đã được tạo ra trong các hộ gia đình. Những người chồng không còn hướng về phía vợ mình sau một ngày làm việc vất vả nữa)
Đáp án D
Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn cuối?
A. Phụ nữ nên ở nhà để hoàn thành trách nhiệm của họ.
B. Phụ nữ nên nghĩ về hậu quả trong nhà họ.
C. Phụ nữ không nên có sự nghiệp riêng.
D. Phụ nữ nên hoàn thành vai trò cơ bản của mình ở nhà trước khi bắt đầu sự nghiệp riêng của mình.
Căn cứ thông tin đoạn cuối:
Unless and until she can fulfill the basic role of a housewife and mother, she should not make a career her sole responsibility. (Trừ khi và cho đến khi nào phụ nữ có thể hoàn thành vai trò cơ bản của một người vợ và người mẹ, cô ấy mới nên có sự nghiệp riêng cho mình.)
Dịch bài
Đó là một thực tế không thể phủ nhận rằng vị trí của người phụ nữ đã từng là ở trong nhà. Trong quá khứ, phụ nữ chỉ được yêu cầu hoàn thành vai trò của mẹ và bà nội trợ. Hiện nay, tình trạng này đã thay đổi rất nhiều. Nếu một người phụ nữ sở hữu các thuộc tính và phẩm chất như nam giới, cô ấy chắc chắn sẽ có cơ hội bình đẳng trong thị trường việc làm mà không có nhiều thiên vị. Do đó, phụ nữ bắt đầu thay đổi và cuối cùng, có 1 dòng chảy ổn định nữ giới rời nhà đi làm. 1 sự trống vắng và trống trải vì vậy đã được tạo ra trong các hộ gia đình. Những người chồng không còn hướng về phía vợ mình sau 1 ngày làm việc vất vả nửa. Xă hội ngạc nhiên trước khả năng của phụ nữ, nhưng nó cũng phải chịu đựng khi nhận ra vai trò quan trọng của phụ nữ trong nhà của họ. Nếu phụ nữ được phép làm việc sau khi kết hôn thì sao? Câu trả lời chắc chắn là tích cực mặc dù vấn đề này là rất đáng tranh cãi về bản chất của các ngành nghề liên quan. Nếu một người phụ nữ theo đuổi sự nghiệp của mình nhưng đồng thời có thể chăm sóc cho gia đình và con cái của mình, thì không ai có thể tìm thấy bất kỳ lý do tại sao cô ấy không nên được phép làm như vậy.
Ảnh hưởng của một người phụ nữ là rất cần thiết trong nhà, với trẻ em. Cái mà 1 đứa trẻ cần nhất là sự chăm sóc của người mẹ bởi vì 1 đứa trẻ được nuôi nấng như thế nào phụ thuộc rất lớn vào người mẹ đó. Có 1 sự thật đáng tiếc là những người phụ nữ bỏ lại gia đình để ra ngoài đi làm lại ít khi nghĩ về điều này. Những đứa trẻ, là những sinh vật bất lực và phụ thuộc, có thể không có ai để tâm sự ở nhà, ngoại trừ người giúp việc hoặc người thân. Với sự trở về của người mẹ chỉ sau một ngày làm việc vất và, những đứa trẻ chắc chắn không nhận được nhiều sự chú ý.
Việc một người phụ nữ nên tiếp tục làm việc sau khi kết hôn hay không sẽ phụ thuộc vào bản chất của nghề nghiệp của mình. Đó là một sự lãng phí tài nguyên nếu phụ nữ, sau khi học đại học, ngay lập tức từ bỏ sự nghiệp của họ sau khi hôn nhân. Nỗ lực của một người phụ nữ cũng có thể góp phần vào sự thịnh
vượng và phát triển của xã hội. Trong bối cảnh của Malaysia, một giáo viên chỉ được yêu cầu làm việc một tuần năm ngày với những kì nghỉ. Hơn nữa, cô ấy chỉ đến trường nửa ngày. Nửa ngày còn lại có thể được dành cho gia đình của cô. Một giáo viên, ngoài việc giáo dục xã hội, có thể hoàn thành vai trò của cả mẹ và bà nội trợ. Có nhiều nghề nghiệp khác như những y tá, nhân viên và người đánh máy nơi phụ nữ có thể hoàn thành vai trò kép.
Tuy nhiên, có rất nhiều nghề mà sẽ không được khuyến khích cho phụ nữ để say mê sau khi kết hôn. Một nhân viên quan hệ công chúng sử dụng gần 3/4 thời gian của cô ấy cho công việc. Cô ấy có những nhiệm vụ nặng nề phải gánh vác, cái mà có thể yêu cầu cô ấy phải làm vui lòng những người khác đến tận tối muộn. Những người phụ nữ muốn thử sức vào thể giới kinh doanh nên suy nghĩ kỹ trước khi lao vào nó. Nó sẽ vượt quá khả năng của họ để hoàn thành hai vai trò được yêu cầu cũng một lúc.
Vì vậy, trách nhiệm quan trọng nhất của người phụ nữ vẫn nằm ở gia đình cô ấy. Không có cô ấy ở trong nhà, người ta không dám nghĩ về hậu quả. Trừ khi và cho đến khi cô ấy có thể hoàn thành vai trò cơ bản của một bà nội trợ và mẹ, cô ấy mới nên có sự nghiệp cho riêng mình.
Đáp án C
Unattainable (adj): không thể đạt được, không thực tế >< realistic (adj): thực tế
Impossible (adj): không khả thi
Unachievable (adj): không thể đạt được
Confused (adj): lúng túng, bối rối
Dịch: Sau nhiều tháng làm việc mệt mỏi và chịu đựng những chấn thương đau đớn ở vai và lưng, Susan nhận ra rằng giấc mơ bơi qua kênh đào nước Anh của cô là không thể đạt được.