Cho viên bi A chuyển động với vận tốc 20cm/s tới va chạm vào bi B đang đứng yên, sau va chạm bi A tiếp tục chuyển động theo phương cũ với vận tốc 10cm/s, thời gian xảy ra va chạm là 0,4s. Tính gia tốc của 2 viên bi, biết m A = 200 g , m B = 100 g .
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ta xét chuyển động của xe A có vận tốc trước khi va chạm là vA=2m/s, sau va chạm xe A có vận tốc là v=1m/s
Áp dụng biểu thức xác định gia tốc:
a = v 2 − v 1 Δ t = 1 − 2 0 , 4 = − 2 , 5 m / s 2
+ Theo định luật III Niu-tơn: F → A B = − F → B A
Theo định luật II, ta có: F=ma
→ | F A B | = | F B A | ↔ m A | a A | = m B a B → a B = m A | a A | m B = 0 , 2.2 , 5 0 , 1 = 5 m / s 2
Đáp án: B
Ta có a A = v − v 0 Δ t = 3 − 4 0 , 4 = − 2 , 5 m / s 2
Theo định luật III Niu-tơn:
⇒ a B = − m A a A m B = − 0 , 2. − 2 , 5 0 , 1 = 5 m / s 2
Gia tốc của viên bi A:
\(a=\dfrac{v_2-v_1}{\Delta t}=\dfrac{10-20}{0,4}=-25(m/s^2)\)
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên bi một trước lúc va chạm
Theo định luật bảo toàn động lượng
m 1 . v → 1 + m 2 . v → 2 = m 1 . v → 1 ' + m 2 . v → 2 '
a. Sau va chạm hai viên bi đứng yên nên
v 1 ' = v 2 ' = 0 ( m / s )
Chiếu lên chiều dương ta có
m 1 . v 1 − m 2 . v 2 = 0 ⇒ v 2 = m 1 . v 1 m 2 = 4.4 8 = 2 ( m / s )
b. Sau va chạm viên bi hai đứng yên viên bi một chuyển động ngược chiều với vận tốc 3 m/s ta có:
Chiếu lên chiều dương
m 1 . v 1 − m 2 . v 2 = − m 1 . v 1 / + 0 ⇒ v 2 = m 1 . v 1 + m 1 . v 1 / m 2 ⇒ v 2 = 4.4 + 4.3 8 = 3 , 5 ( m / s )
Bài này có thể làm cách khác là dùng định luật bảo toàn động lượng do chỉ có 2 vật tương tác
Bài chỉ nói là cđ theo phg cũ mà ko ns theo hướng nào nên cứ xét từng trường hợp một
TH1: vật A tiếp tục cđ theo hướng ngc lại
Chọn chiều dương là chiều chuyển động của bi A
Ta có:
\(m_1v_1+m_2v_2=m_1v_1'+m_2v_2'\)
\(\Leftrightarrow0,2.0,2+0=0,2.\left(-0,1\right)+0,1.v_2'\)
\(\Leftrightarrow v_2\approx60cm/s\)
Gia tốc của bi A là:
\(a_A=\frac{v_1-v_0}{t}=\frac{10-20}{0,4}=-25\left(cm/s^2\right)\)
Gia tốc viên bi B là:
\(a_B=\frac{60}{0,4}=150\left(cm/s^2\right)\)
TH2: vật A cđ theo hướng ban đầu
\(0,2.0,2=0,2.0,1+0,1.v_2'\)
\(\Rightarrow v_2=20\left(cm/s\right)\)
\(\Rightarrow a_B=\frac{20}{0,4}=50\left(cm/s^2\right)\)
đổi 200g=0,2kg
100g=0,1kg
ta sẽ có 1 trong 3 điều kiện sau:- Khi một vật tác dụng lực lên vật thể thứ hai, vật thứ hai sẽ tác dụng một lực cùng độ lớn và ngược chiều so với vật thứ nhất.
Đối với mỗi lực tác động bao giờ cũng có một phản lực cùng độ lớn, nói cách khác, các lực tương tác giữa hai vật bao giờ cũng là những cặp lực cùng độ lớn, cùng phương, ngược chiều và khác điểm đặt.
lực chỉ xuất hiện khi có sự tương tác qua lại giữa hai hay nhiều vật với nhau. Cặp lực này, định luật 3 nói rõ thêm, là cặp lực trực đối. Chúng có cùng độ lớn nhưng ngược chiều nhau.ta có gia tốc của viên bi A là
a=(v2-v1):0,4=(10-20):0,4=-25(m/s)
lực tác dụng vào viên bi A là
FA=0,2.(-25)=-5(N)
theo định luật 3 của nhà bác học niu tơn lực tác dụng vào viên bi
B-FA=FB=5(N)
gia tốc của viên bi A là
a'=5:0,1=50(m/s)
đáp số 50m/s
Ta xét chuyển động của viên bi B có vận tốc trước khi va chạm là vB=0m/s, sau va chạm viên bi B có vận tốc v=0,5m/s
Áp dụng biểu thức xác định gia tốc
a = v 2 − v 1 Δ t = 0 , 5 0 , 2 = 2 , 5 m / s 2
Theo định luật III Niu-tơn: F → A B = − F → B A
Theo định luật II, ta có: F=ma
→ | F A B | = | F B A | ↔ m A | a A | = m B a B → a A = m B | a B | m A = 0 , 6.2 , 5 0 , 3 = 5 m / s 2
Sử dụng biểu thức tính vận tốc theo a:
v=v0+at=3+5.0,2=4m/s
Đáp án: C
Sử dụng định luật bảo toàn động lượng và bảo toàn cơ năng cho va chạm giữa hai vật, ta thu được kết quả sau:
a/ v 2 = m 1 v 1 m 2 = 4.3 , 2 6 = 2 , 13 m / s
b/ v = m 1 ( v 1 + v 1 / ) m 2 = 4 ( 3 , 2 + 3 ) 6 = 4 , 13 m / s
Áp dụng công thức v = v 0 + a t
⇒ a A = v − v 0 t = 0 , 1 − 0 , 2 0 , 4 = − 0 , 25 m / s 2
Theo định luật III Niu-tơn: F A B → = − F B A → ⇒ a B = 5 m / s 2