Có 10g hỗn hợp bột,kim loại và các đồng sắt.Hãy giới thiệu phương pháp xác định thành phần phần trăm(theo khối lượng)của mỗi kim loại trong hỗn hợp theo a) phương pháp hoá học.Viết chương trình hoá học
giải cho mình nhe :>
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cho năm châm qua hỗn hợp kim loại, bột kim loại Iron bị năm châm hút còn lại bột kim loại Copper.
Cân bột Iron lên rồi lấy khối lượng bột Iron chia cho khối lượng hỗn hợp kim loại rồi nhân cho 100% ta được phầm trăm theo khối lượng của Iron trong hỗn hợp ban đầu.
Lấy 100% trừ cho phầm trăm theo khối lượng của Iron trong hỗn hợp ban đầu ta thu được phầm trăm theo khối lượng của Copper trong hỗn hợp ban đầu.
Phương pháp hóa học :
+ Cho chất rắn vào dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng dư
+ Chất rắn sau phản ứng là Cu do Cu không phản ứng với HCl, H2SO4 loãng
=> Cân, tìm được khối lượng Cu
=> Tính được % khối lượng Cu
=> 100 - % khối lượng Cu = % khối lượng Fe
Phương pháp vật lí :
+ Dùng nam chất hút sắt ra khỏi hỗn hợp
+ Cân, tìm được khối lượng Fe
=> Tính được % khối lượng Fe
=> 100 - % khối lượng Fe = % khối lượng Cu
PP HH):Cho hỗn hợp bột kim loại tác dụng với HCl dư (hoặc H2SO4 loãng dư), thì chỉ có bột sắt Fe tác dụng theo phương trình: Fe + 2HCl ----> FeCl2 + H2.
Còn bột đồng Cu sẽ kết tủa dưới đáy ống nghiệm. Gạn lấy kết tủa, ta được Cu. Cân bột đồng Cu, tính toán phần trăm khối lượng của Cu, suy ra phần trăm khối lượng của Fe.
PPVL) Cho nam châm lại gần hỗn hợp bột kim loại, chỉ có bột sắt Fe bị nam châm hút ra khỏi hỗn hợp. Phần bột kim loại không bị nam châm hút chính là bột đồng Cu. Cân lấy Cu, tính toán phần trăm khối lượng của Cu, suy ra phần trăm khối lượng của Fe.
Phương pháp 1 :
+ Cho chất rắn vào dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng dư
+ Chất rắn sau phản ứng là Cu do Cu không phản ứng với HCl, H2SO4 loãng
=> Cân, tìm được khối lượng Cu
=> Tính được % khối lượng Cu
=> 100 - % khối lượng Cu = % khối lượng Fe
Phương pháp 2 :
+ Dùng nam chất hút sắt ra khỏi hỗn hợp
+ Cân, tìm được khối lượng Fe
=> Tính được % khối lượng Fe
=> 100 - % khối lượng Fe = % khối lượng Cu
a.Cân khối lượng hỗn hợp X
Dùng nam châm hút sắt ra khỏi hỗn hợp
Cân sắt, sau đó tính \(\%m_{Fe}=\dfrac{m_{Fe}}{m_X}.100\)
Còn lại \(\%m_{Na_2O}=100-\%m_{Fe}\)
b. Cân khối lượng hỗn hợp X
Cho hỗn hợp X vào nước dư
Na2O tan hết trong nước, Fe không tan
Lọc lấy Fe, cân thu được khối lượng Fe. Sau đó tính \(\%m_{Fe}=\dfrac{m_{Fe}}{m_X}.100\)
Còn lại \(\%m_{Na_2O}=100-\%m_{Fe}\)
Cân lấy một lượng hỗn hợp, thí dụ 10 gam đem ngâm trong dung dịch HCl dư, khuấy nhẹ. Nếu không còn khí thoát ra, nghĩa là lượng CaCO 3 đã tham gia hết, còn lại chất rắn là CaSO 4 . Lọc lấy chất rắn, rửa sạch. Nung chất rắn trong chén sứ, để nguội và cân. Đó là khối lượng CaSO 4 khan. Từ đó ta tính được tỉ lệ phần trăm các chất trong hỗn hợp ban đầu.
Bài 1)
Mg(OH)2 + H2SO4 => MgSO4 + 2H20
Bài 2)
sinh ra dd ko màu thì chỉ có Al2O3 thôi
Bài 3)
MgO + 2HNO3 => Mg(NO3)2 + H2O
Bài 4)
phương pháp hóa học
+ lấy hh Fe, Cu tác dụng với HCl
Fe +2 HCl => FeCl2 + H2
+ còn đồng ko tác dụng dc với HCl : ta lọc đồng ra khỏi hh òi phơi khô. Ta giả định cho đồng là 4g => mFe = 6g
% Cu = 4*100/10 = 40(%)
% Fe = 100- 40= 60 (%)
phương pháp vật lý
dùng nam châm hút sắt ra khỏi hỗn hợp. Ta có mFe là 6g => m Cu = 4 (g)
% Cu = 4*100/10 = 40(%)
% Fe = 100-40 = 60(%)
a.
- Ngâm hỗn hợp với HCl dư.
- Sau đó đem lọc nhiều lần ta được bột Cu.
Theo đề bài, ta có:
Giả sử mCu = 8 (g).
=> mFe = 10 - 8 = 2 (g).
C%Cu = \(\dfrac{8}{10}\). 100 = 80.
C%Fe = \(\dfrac{2}{10}\). 100 = 20.
b.
- Dùng thanh nam châm có bọc nilon.
- Sau đó chà nhiều lần lên hỗn hợp sẽ thu được chất kim loại Fe và kim loại Cu.
a) Cho hỗn hợp bột kim loại tác dụng với HCl dư (hoặc H2SO4 loãng dư), thì chỉ có bột sắt Fe tác dụng theo phương trình: Fe + 2HCl ----> FeCl2 + H2.
bẹn tham khảo