Câu 1: Trình bày cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1853-1873 tại Đà Nẵng,3 tỉnh miền Đông Nam Kì,3 tỉnh miền Tây Nam kì.
Câu 2:So sánh sự khác nhau về thái độ, hành động của triều đình Huế và nhân dân ta trước sự xâm lược của thực dân Pháp vào 3 tỉnh miền Tây Nam kì.
Câu 3: Học sinh quan sát H.86(SGK/118) hãy kể ít nhất 4 trung tâm kháng chiến ở Nam kì.Qua đây,em hiểu gì về...
Đọc tiếp
Câu 1: Trình bày cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ 1853-1873 tại Đà Nẵng,3 tỉnh miền Đông Nam Kì,3 tỉnh miền Tây Nam kì.
Câu 2:So sánh sự khác nhau về thái độ, hành động của triều đình Huế và nhân dân ta trước sự xâm lược của thực dân Pháp vào 3 tỉnh miền Tây Nam kì.
Câu 3: Học sinh quan sát H.86(SGK/118) hãy kể ít nhất 4 trung tâm kháng chiến ở Nam kì.Qua đây,em hiểu gì về hoàn cảnh, số lượng,quy mô, kết quả kháng chiến của nhân dân Nam kì?
Câu 4: Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần 1,2 Cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì lần 1,2.
Câu 5: Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?
Câu 6:Em hãy chứng minh: Từ năm 1858-1884 là quá trình triều đình Huế đi từ đầu hàng từng bước đến đầu hàng toàn bộ quân xâm lược
Câu 7: Nêu cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và những cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào Cần Vương?
Câu 8: Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX?
Câu 1: Nhân dân ta ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì đã anh dũng kháng chiến chống Pháp như thế nào ?
Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi lên phối hợp chặt chẽ với quân triều đình để chống giặc. Khi Pháp vào Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét –phê-răng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông tại địa phận thôn Nhật Tảo (10/12/1861). Đặc biệt, cuộc khởi nghĩa do Trương Định lãnh đạo đã làm cho địch lao đao, khốn đốn.
Câu 2:Dựa vào lược đồ H.86 – sgk/118, em hãy trình bày những nét chính về cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì . Cũng dựa vào lược đồ đó, nêu một số điểm diễn ra khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Kì.
- Địa bàn: Các cuộc khởi nghĩa nổ ra ở khắp nơi. Nhiều trung tâm khởi nghĩa được lập ra trên toàn Nam Kì như: Tây Ninh, Bến Tre, Vĩnh Long, Hà Tiên,…
- Lực lượng: Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì diễn ra mạnh mẽ, lôi kéo đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia.
- Hình thức: Đấu tranh vũ trang như: Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân, Phan Liêm,… dùng văn thơ để chiến đấu như Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Huân Nghiệp,…
- Kết quả: tuy đều bị đàn áp nhưng đã gây cho Pháp nhiều khó khăn, tổn thất.
- Một số địa điểm diễn ra khởi nghĩa chống Pháp ở Nam Kì như: Hà Tiên, Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Rạch Trà, Thủ Dầu Một, Biên Hòa, Cần Giờ, Trà Vinh, Sóc Trăng,…
Câu 3:a) Nêu những nét cơ bản của tình hình Việt Nam sau năm 1867
-Về phía Pháp :
+Xây dựng bộ máy cai trị có tính chất quân sự
+Đẩy mạnh bóc lột bằng tô thuế
+Cướp đoạt ruộng đất của dân
+Mở trường đào tạo tay sai
-Về phía triều đình:
+Tiếp tục chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời
+Vơ vét tiền của của dân để ăn chơi và bồi thường chiến phí
=> Kinh tế sa sút, binh lực yếu. Mâu thuẫn xã hội sâu sắc
b) Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiesm Bắc Kì như thế nào ?
- Cuối năm 1872, chúng cho lái buôn Đuy-buy gây rối ở Hà Nội, nhằm tạo cơ hội cho Pháp can thiệp sâu vào vấn đề Bắc Kì.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-buy, Gác-ni-ê đưa hơn 200 quân Pháp ra Bắc. Nhưng thực chất, đây là việc làm nằm trong kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì của thực dân Pháp.
- Sau đó, Pháp cho quân đánh thành Hà Nội 20-11-1873. Sau khi chiếm được thành, chúng cho quân đánh chiếm các tình Hưng Yên, Phủ Lý, Hải Dương, Ninh Bình và Nam Định.
Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc ?
-Quân ta vũ khí thô sơ, triều đình chưa từng tổ chức kháng chiến cho nhân dân.
– Quân ta chủ quan, không có sự chuẩn bị đối phó với quân Pháp
-Cuộc chiến đấu do Nguyễn Tri Phương chỉ huy chỉ diễn ra đơn lẻ và không nhận được sự hỗ trợ từ các nơi khác.
– Triều đình Huế vẫn giữ tư tưởng chủ hoà, muốn thương lượng với Pháp nén yêu cầu quân đội rút lui.
Câu 1: Nhân dân ta ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì đã anh dũng kháng chiến chống Pháp như thế nào ?
Kháng chiến ở Đà Nẵng và ba tỉnh miền Đông Nam Kì
- Tại Đà Nẵng, nhiều toán nghĩa binh nổi dậy phối hợp với quân triều đình chống Pháp.
- Nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đốt cháy tàu Hi Vọng của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (10 - 12 - 1861).
- Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công làm cho quân Pháp khốn đốn và gây cho chúng nhiều thiệt hại.
Câu 3:
a) Nêu những nét cơ bản của tình hình Việt Nam sau năm 1867.
Tình hình Việt Nam sau năm 1867:
* Về chính trị:
- Thực dân Pháp xây dựng bộ máy cai trị của chúng ở Nam Kì, tiến hành bóc lột nhân dân, mở trường đào tạo tay sai, xuất bản báo chí nhằm tuyên truyền cho kế hoạch xâm lược sắp tới.
- Triều đình Huế vẫn tiếp tục thi hành những chính sách đối nội, đối ngoại lỗi thời:
+ Vơ vét tiền của trong nhân dân để phục vụ cho cuộc sống xa hoa và bồi thường chiến phí cho Pháp.
+ Triều đình vẫn muốn tiếp tục thương lượng với Pháp để chia sẻ quyền thống trị.
* Về kinh tế:
- Các ngành kinh tế nông, công, thương nghiệp đều sa sút.
- Tài chính, quân sự đều suy yếu.
* Về xã hội: Đời sống nhân dân cơ cực. Hàng loạt cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra ở nhiều nơi.
=> Tình hình trên tạo điều kiện cho Pháp thực hiện mưu đồ mở rộng chiếm đóng Bắc Kì.
b) Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì như thế nào? Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?
Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì như thế nào?
* Duyên cớ:
- Từ cuối năm 1872, thực dân Pháp cho lái buôn Đuy-puy vào gây rối Hà Nội.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, hơn 200 quân Pháp do Gác-ni-ê chỉ huy kéo ra Bắc.
* Diễn biến:
- Ngày 20-11-1873, quân Pháp nổ súng đánh thành Hà Nội. Đến trưa thì chiếm được thành, Nguyễn Tri Phương bị bắt.
- Trong vòng chưa đầy một tháng, Pháp cho quân tỏa đi chiếm Hải Dương, Hưng Yên, Phủ Lí, Ninh Bình, Nam Định.
=> Thực dân Pháp đã tiến hành kế hoạch đánh chiếm Bắc Kì một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Tại sao quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc?
- Sự chênh lệch lực lượng lớn giữa quân triều đình với quân Pháp là: 7.000 quân triều đình và hơn 200 quân Pháp.
- Tuy nhiên, quân triều đình được trang bị vũ khí thô sơ, tổ chức kém, chiến đấu đơn lẻ và không tổ chức cho nhân dân kháng chiến. Trong khi quân đội Pháp là đội quân mạnh, trang bị vũ khí hiện đại.
=> Vì vậy, quân triều đình ở Hà Nội đông mà vẫn không thắng được giặc