B1: Hãy tìm phép so sánh trong những câu ca dao sau:
a) Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu dịp dạ em sầu bấy nhiêu.
b) Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu.
B2: Phép so sánh trong mỗi câu sau được thực hiện nhờ những từ so sánh nào?
a) Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
b) Cờ như mắt mở thức thâu canh
Như lửa đốt hoài trên chót đỉnh.
c) Rắn như thép, vững như đồng
Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp
Cao như núi, dài như sông
Chỉ ta lớn như biển Đông trước mặt.
d) Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép.
B3: Tìm 5 thành ngữ có sử dụng so sánh và đặt câu với mỗi thành ngữ vừa tìm:
B4: Xác định các biện pháp tu từ từ vựng trong các ví dụ sau:
a) Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân
b) Mẹ non cong vắt lưỡi liềm
Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
c) Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối
d) Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
e) Làm trai cho đáng nên trai
Khom lưng uốn gối gánh hai ... hạt vừng.
f) Bác đã đi rồi sao Bác ơi
Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời
Miền Nam đang thắng mơ ngày hội
Đón Bác vào thăm, thấy Bác cười.
B5: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong các câu sau:
a)Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi
Bố đi đánh xe, khô rạc ngựa gầy
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay.
( Bếp lửa - Bằng Việt)
b) Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
5.
a) hơn
b) như
c) như
d) như