K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 9 2021

Tiến hóa loài người

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếm Lược đồ họ Hominidae: các phân họ Ponginae và Homininae, và các nhánh: Pongo (đười ươi), Gorilla (khỉ đột), Pan (tinh tinh) và Homo
Tiến hóa loài người
Hộp này: xemthảo luậnsửa
−10 —–−9 —–−8 —–−7 —–−6 —–−5 —–−4 —–−3 —–−2 —–−1 —–0 —Vượn
dạng người
NakalipithecusOuranopithecusSahelanthropusOrrorinArdipithecusAustralopithecusHomo habilisHomo erectus NeanderthalHomo sapiens  
Vượn cổ xưa
Phân tách
LCA-Gorilla
Có thể đi hai chân
Phân tách
LCA-Tinh tinh
Bắt đầu đi hai chân
Đồ đá sơ khai
Rời châu Phi sớm nhất
Dùng lửa
Đến châu Âu
Nấu ăn
Quần áo
Tiếng nói
Người hiện đại


P
l
e
i
s
t
o
c
e
n
e


P
l
i
o
c
e
n
e


M
i
o
c
e
n
e


H

o

m

i

n

i

d

s

Tỷ lệ trục: Ma (triệu năm)
Xem thêm: Tiến hóa sự sống

Tiến hóa của loài người là quá trình tiến hóa dẫn tới sự xuất hiện của người hiện đại về mặt giải phẫu. Chủ đề thông thường tập trung vào lịch sử tiến hóa của linh trưởng — cụ thể là chi Homo, và sự xuất hiện của Homo sapiens như là một loài khác biệt trong Hominidae (tức "vượn lớn") — chứ không phải nghiên cứu về lịch sử sớm hơn đã dẫn tới sự ra đời của linh trưởng.

Nghiên cứu về sự tiến hóa của loài người áp dụng sự liên kết đa ngành, bao gồm nhân loại học, linh trưởng học, di truyền học, khảo cổ học, cổ sinh vật học, ngôn ngữ học, phong tục học, tâm lý học tiến hóa và phôi học.[1]

Quan điểm chính trong giới khoa học đề cập đến nguồn gốc của người hiện đại về mặt giải phẫu là giả thuyết được gọi là "rời khỏi châu Phi" (OOA, Out of Africa) hay "nguồn gốc châu Phi gần đây của người hiện đại" (RAOMH) hay giả thiết nguồn gốc châu Phi gần đây (RAO),[2][3][4] cho rằng loài người (Homo sapiens) có nguồn gốc châu Phi và di cư ra khỏi lục địa này vào khoảng 100 đến 50 Ka BP (Ka BP = Kilo annum before present = ngàn năm trước).

Homo sapiens sau đó đã thay thế Homo erectus ở châu Á và người Neanderthal ở châu Âu.

Mục lục1Lịch sử1.1Trước Darwin1.2Darwin2Bằng chứng3Tham khảo4Xem thêm5Liên kết ngoàiLịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Trước Darwin[sửa | sửa mã nguồn]

Từ homo, tên gọi một chi sinh học mà loài người thuộc về, là tiếng Latin để chỉ "con người" hay "loài người", được Linnaeus chọn đầu tiên trong hệ thống phân loại của mình. Từ "con người" trong tiếng Latin là humanus, dạng tính từ của homo, và nó xuất phát từ gốc Ấn-Âu *dhghem có nghĩa "trái đất". Linnaeus và các nhà khoa học khác cùng thời đã coi các loài vượn lớn là các họ hàng gần nhất của loài người dựa trên các nét tương đồng về hình thái và giải phẫu.

Darwin[sửa | sửa mã nguồn]

Khả năng kết nối con người với loài khỉ trước đó theo huyết thống trở nên rõ ràng chỉ sau năm 1859 với việc Charles Darwin xuất bản Nguồn gốc các loài, trong đó ông lập luận cho ý tưởng về sự tiến hóa của những loài mới từ loài trước đó. Cuốn sách của Darwin đã không giải quyết câu hỏi về sự tiến hóa của con người, chỉ nói rằng "Ánh sáng sẽ làm sáng tỏ về nguồn gốc của con người và lịch sử của mình."

Các cuộc tranh luận đầu tiên về bản chất của quá trình tiến hóa của con người nảy sinh giữa Thomas Henry Huxley và Richard Owen. Huxley lập luận cho sự tiến hóa của con người từ loài khỉ bằng cách minh họa nhiều điểm tương đồng và khác biệt giữa con người và loài khỉ, và đã làm như vậy đặc biệt là vào năm 1863 cuốn sách "Bằng chứng vị trí con người trong tự nhiên" (Evidence as to Man's Place in Nature). Tuy nhiên, nhiều người ủng hộ ban đầu của Darwin (như Alfred Russel Wallace và Charles Lyell) đã không đồng ý ngay rằng nguồn gốc của năng lực tinh thần và sự nhạy cảm đạo đức của con người có thể được giải thích bởi sự chọn lọc tự nhiên, mặc dù điều này sau đó đã thay đổi. Darwin áp dụng các lý thuyết về sự tiến hóa và chọn lọc giới tính cho con người khi ông xuất bản "The Descent of Man" vào năm 1871.[5]

Migraciones humanas en haplogrupos mitocondriales.PNG  Y-Haplogruppen-Wanderung.png Đường phát tán loài người theo các nhóm đơn bội mtDNA (dòng mẹ, trái), và theo các nhóm đơn bội Y-DNA (dòng bố, phải) [6]. Phần đất liền vào thời kỳ băng hà 10 Ka về trước, nay bị chìm dưới biển được tô màu trắng.Bằng chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm các quá trình tiến hóa từ loài vượn cổ thành con người và các dấu tích được tìm thấy.

Tiến hóa loài người

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếm Lược đồ họ Hominidae: các phân họ Ponginae và Homininae, và các nhánh: Pongo (đười ươi), Gorilla (khỉ đột), Pan (tinh tinh) và Homo
Tiến hóa loài người
Hộp này: xemthảo luậnsửa
−10 —–−9 —–−8 —–−7 —–−6 —–−5 —–−4 —–−3 —–−2 —–−1 —–0 —Vượn
dạng người
NakalipithecusOuranopithecusSahelanthropusOrrorinArdipithecusAustralopithecusHomo habilisHomo erectus NeanderthalHomo sapiens  
Vượn cổ xưa
Phân tách
LCA-Gorilla
Có thể đi hai chân
Phân tách
LCA-Tinh tinh
Bắt đầu đi hai chân
Đồ đá sơ khai
Rời châu Phi sớm nhất
Dùng lửa
Đến châu Âu
Nấu ăn
Quần áo
Tiếng nói
Người hiện đại


P
l
e
i
s
t
o
c
e
n
e


P
l
i
o
c
e
n
e


M
i
o
c
e
n
e


H

o

m

i

n

i

d

s

Tỷ lệ trục: Ma (triệu năm)
Xem thêm: Tiến hóa sự sống

Tiến hóa của loài người là quá trình tiến hóa dẫn tới sự xuất hiện của người hiện đại về mặt giải phẫu. Chủ đề thông thường tập trung vào lịch sử tiến hóa của linh trưởng — cụ thể là chi Homo, và sự xuất hiện của Homo sapiens như là một loài khác biệt trong Hominidae (tức "vượn lớn") — chứ không phải nghiên cứu về lịch sử sớm hơn đã dẫn tới sự ra đời của linh trưởng.

Nghiên cứu về sự tiến hóa của loài người áp dụng sự liên kết đa ngành, bao gồm nhân loại học, linh trưởng học, di truyền học, khảo cổ học, cổ sinh vật học, ngôn ngữ học, phong tục học, tâm lý học tiến hóa và phôi học.[1]

Quan điểm chính trong giới khoa học đề cập đến nguồn gốc của người hiện đại về mặt giải phẫu là giả thuyết được gọi là "rời khỏi châu Phi" (OOA, Out of Africa) hay "nguồn gốc châu Phi gần đây của người hiện đại" (RAOMH) hay giả thiết nguồn gốc châu Phi gần đây (RAO),[2][3][4] cho rằng loài người (Homo sapiens) có nguồn gốc châu Phi và di cư ra khỏi lục địa này vào khoảng 100 đến 50 Ka BP (Ka BP = Kilo annum before present = ngàn năm trước).

Homo sapiens sau đó đã thay thế Homo erectus ở châu Á và người Neanderthal ở châu Âu.

Mục lục1Lịch sử1.1Trước Darwin1.2Darwin2Bằng chứng3Tham khảo4Xem thêm5Liên kết ngoàiLịch sử[sửa | sửa mã nguồn]Trước Darwin[sửa | sửa mã nguồn]

Từ homo, tên gọi một chi sinh học mà loài người thuộc về, là tiếng Latin để chỉ "con người" hay "loài người", được Linnaeus chọn đầu tiên trong hệ thống phân loại của mình. Từ "con người" trong tiếng Latin là humanus, dạng tính từ của homo, và nó xuất phát từ gốc Ấn-Âu *dhghem có nghĩa "trái đất". Linnaeus và các nhà khoa học khác cùng thời đã coi các loài vượn lớn là các họ hàng gần nhất của loài người dựa trên các nét tương đồng về hình thái và giải phẫu.

Darwin[sửa | sửa mã nguồn]

Khả năng kết nối con người với loài khỉ trước đó theo huyết thống trở nên rõ ràng chỉ sau năm 1859 với việc Charles Darwin xuất bản Nguồn gốc các loài, trong đó ông lập luận cho ý tưởng về sự tiến hóa của những loài mới từ loài trước đó. Cuốn sách của Darwin đã không giải quyết câu hỏi về sự tiến hóa của con người, chỉ nói rằng "Ánh sáng sẽ làm sáng tỏ về nguồn gốc của con người và lịch sử của mình."

Các cuộc tranh luận đầu tiên về bản chất của quá trình tiến hóa của con người nảy sinh giữa Thomas Henry Huxley và Richard Owen. Huxley lập luận cho sự tiến hóa của con người từ loài khỉ bằng cách minh họa nhiều điểm tương đồng và khác biệt giữa con người và loài khỉ, và đã làm như vậy đặc biệt là vào năm 1863 cuốn sách "Bằng chứng vị trí con người trong tự nhiên" (Evidence as to Man's Place in Nature). Tuy nhiên, nhiều người ủng hộ ban đầu của Darwin (như Alfred Russel Wallace và Charles Lyell) đã không đồng ý ngay rằng nguồn gốc của năng lực tinh thần và sự nhạy cảm đạo đức của con người có thể được giải thích bởi sự chọn lọc tự nhiên, mặc dù điều này sau đó đã thay đổi. Darwin áp dụng các lý thuyết về sự tiến hóa và chọn lọc giới tính cho con người khi ông xuất bản "The Descent of Man" vào năm 1871.[5]

Migraciones humanas en haplogrupos mitocondriales.PNG  Y-Haplogruppen-Wanderung.png Đường phát tán loài người theo các nhóm đơn bội mtDNA (dòng mẹ, trái), và theo các nhóm đơn bội Y-DNA (dòng bố, phải) [6]. Phần đất liền vào thời kỳ băng hà 10 Ka về trước, nay bị chìm dưới biển được tô màu trắng.Bằng chứng[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm các quá trình tiến hóa từ loài vượn cổ thành con người và các dấu tích được tìm thấy.

4 tháng 9 2021

Tham khảo đi nha bn!

24 tháng 7 2021

tổ tiên của con người là thuộc loài cá nhé

nhưng cái này là từ trái đất khi con là em bé thôi

24 tháng 7 2021

là cá bởi trên traios đất lúc đó rất nóng

27 tháng 2 2018

Loài xuất hiện đầu tiên trong chi Homo là loài H. habilis (người khéo léo) rồi tiến hóa thành loài H. erectus (người đứng thẳng) và hình thành nên loài H. sapiens (người hiện đại).

18 tháng 11 2021

từ 1 loài vượn cổ

Từ vượn người

26 tháng 4 2017

Theo các hoá thạch được phát hiện cho đến nay thì nhiều nhà khoa học cho rằng loài người hiện đại- Homo sapiens xuất hiện sau cùng và có lẽ được tiến hoá từ loài Homo đến Homo erectus. Loài Homo erctus có lẽ được tiến hoá từ loài Homo habilis.

26 tháng 4 2017

Trả lời:

Theo các hoá thạch được phát hiện cho đến nay thì nhiều nhà khoa học cho rằng loài người hiện đại - Homo sapiens xuất hiện sau cùng và có lẽ được tiến hoá từ loài Homo đến Homo erectus. Loài Homo erectus có lẽ được tiến hoá từ loài Homo habilis.

21 tháng 11 2021

vượn người

21 tháng 11 2021

vượn người

25 tháng 5 2018

Đáp án : D

21 tháng 12 2016
Tên đvngànhhô hấptuần hoànthần kinhsinh dục
trùng biến hìnhĐVNSchưa phân hóachưa phân hóachưa phân hóachưa phân hóa
thủy tứcruột khoangchưa phân hóachưa phân hóamạng lướichưa có ống dẫn
giun đấtgiun đốtdachưa có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kínhình chuỗi hạchtuyến sinh dục có ống dẫn
châu chấuchân khớphệ thống ống khíhệ tuần hoàn hởhình chuỗi hạchtuyến sinh dục có ống dẫn
cá chépĐVCXSmangtim có tâm nhĩ và tâm thất, hệ tuần hoàn kínhình ống: có bộ não, có tủy sốngcó ống dẫn
ếchĐVCXSphổi và da '' '' ''
thằn lằnĐVCXSphổi '' '' ''
chim ĐVCXSphổi và túi khí '' '' ''
thúĐVCXSphổi '' '' ''

'': như trên