Có bốn dung dịch đựng trong bốn ống nghiệm riêng biệt là NaOH, HCl, Na2SO4, NaCl. Hãy nên phương pháp hóa học để phân biệt bốn dung dịch trên. Viết phương trình phản ứng ( nếu có) để minh họa
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Trích mẫu thử.
- Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Quỳ hóa xanh: KOH
+ Quỳ hóa đỏ: HNO3
+ Quỳ không đổi màu: Na2SO4, NaCl (1)
- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd BaCl2
+ Có tủa trắng: Na2SO4
PT: \(Na_2SO_4+BaCl_2\rightarrow2NaCl+BaSO_{4\downarrow}\)
+ Không hiện tượng: NaCl.
- Dán nhãn.
Câu 13 mình vừa trả lời rồi nhé.
Câu 14:
a, \(SO_3+H_2O\rightarrow H_2SO_4\)
b, \(Cu\left(OH\right)_2\underrightarrow{t^o}CuO+H_2O\)
c, \(CaO+2HCl\rightarrow CaCl_2+H_2O\)
d, \(CO_2+2NaOH\rightarrow Na_2CO_3+H_2O\)
e, \(SO_2+H_2O⇌H_2SO_3\)
g, \(Fe\left(OH\right)_2\xrightarrow[kckk]{t^o}FeO+H_2O\)
h, \(MgO+2HCl\rightarrow MgCl_2+H_2O\)
f, \(CO_2+2NaOH\rightarrow Na_2CO_3+H_2O\)
Câu 15:
\(n_{Mg}=\dfrac{2,4}{24}=0,1\left(mol\right)\)
PT: \(Mg+H_2SO_4\rightarrow MgSO_4+H_2\)
a, \(n_{H_2}=n_{Mg}=0,1\left(mol\right)\Rightarrow V_{H_2}=0,1.24,79=2,479\left(l\right)\)
b, \(n_{H_2SO_4}=n_{Mg}=0,1\left(mol\right)\Rightarrow C_{M_{H_2SO_4}}=\dfrac{0,1}{0,1}=1\left(M\right)\)
c, \(m_{ddH_2SO_4}=\dfrac{0,1.98}{20\%}=49\left(g\right)\Rightarrow V_{ddH_2SO_4}=\dfrac{49}{1,14}\approx42,98\left(ml\right)\)
- Trích mẫu thử.
- Nhỏ vài giọt từng mẫu thử vào giấy quỳ tím.
+ Quỳ hóa xanh: NaOH
+ Quỳ hóa đỏ: HCl
+ Quỳ không đổi màu: NaCl, Na2SO4 (1)
- Cho mẫu thử nhóm (1) pư với dd BaCl2
+ Có tủa trắng: Na2SO4
PT: \(BaCl_2+Na_2SO_4\rightarrow2NaCl+BaSO_4\)
+ Không hiện tượng: NaCl
- Dán nhãn.
- Dùng quỳ tím
+) Hóa đỏ: HCl và AgNO3 (Nhóm 1)
+) Hóa xanh: K3PO4
+) Không đổi màu: NaNO3 và (NH4)2CO3
- Đổ dd BaCl2 vào từng nhóm
+) Xuất hiện kết tủa: AgNO3 (Nhóm 1) và (NH4)2CO3 (Nhóm 2)
PT: \(Ag^++Cl^-\rightarrow AgCl\downarrow\)
\(Ba^{2+}+CO_3^{2-}\rightarrow BaCO_3\downarrow\)
+) Không hiện tượng: HCl (Nhóm 1) và NaNO3 (Nhóm 2)
NaCl | Na3PO4 | HNO3 | |
quỳ tím | không đổi màu | không đổi màu | đỏ |
AgNO3 | kết tủa trắng AgCl | kết tủa vàng Ag3PO4 | đã nhận biết |
AgNO3 + NaCl -> AgCl + NaNO3
3AgNO3 + Na3PO4 -> Ag3PO4 + 3NaNO3
- Thử với lượng nhỏ mỗi chất.
- Bảng nhận biết:
dd NaCl | dd Na3PO4 | dd HNO3 | |
dd AgNO3 | Kết tủa trắng | Kết tủa vàng | Không hiện tượng |
\(AgNO_3+NaCl\rightarrow AgCl\downarrow\left(trắng\right)+NaNO_3\\ 3AgNO_3+Na_3PO_4\rightarrow Ag_3PO_4\downarrow\left(vàng\right)+3NaNO_3\)
- Đun nóng (cô cạn) các dung dịch
+) Bay hơi hết: HCl
+) Bay hơi để lại chất rắn: KOH
+) Bay hơi để lại chất rắn và có khí thoát ra: KHCO3
PTHH: \(2KHCO_3\xrightarrow[t^o]{}K_2CO_3+H_2O+CO_2\uparrow\)
- Cho quỳ tím tác dụng với 3 dung dịch:
+ QT chuyển màu đỏ: HCl
+ QT chuyển màu xanh: KOH, KHCO3 (1)
- Cho HCl tác dụng với các dung dịch ở (1):
+ Không có hiện tượng: KOH
KOH + HCl --> KCl + H2O
+ Có khí không màu thoát ra: KHCO3
KHCO3 + HCl --> KCl + CO2 + H2O
Câu 1:
Gọi số mol của Mg, Fe lần lượt là a, b (mol)
PTHH:
Mg + 2HCl ===> MgCl2 + H2
a.............................................a
Fe + 2HCl ===> FeCl2 + H2
b...........................................b
nH2 = 11,2 / 22,4 = 0,5 (mol)
Lập các số mol trên phương trình, ta có:
\(\begin{cases}24x+56y=23,2\\x+y=0,5\end{cases}\)
\(\Rightarrow\begin{cases}x=0,15\\y=0,35\end{cases}\)
=> mMg = 0,15 x 24 = 3,6 gam
mFe = 0,35 x 56 = 19,6 gam
\(Na_2SO_4\) | \(NaCl\) | \(H_2SO_4\) | |
Quỳ tím | _ | _ | Đỏ |
\(AgNO_3\) | _ | ↓Trắng | ↓Ít tan |
\(AgNO_3+NaCl\rightarrow AgCl+NaNO_3\)
\(2AgNO_3+H_2SO_4\rightarrow Ag_2SO_4+2HNO_3\)
Lấy mỗi chất một ít ra các ống nghiệm riêng biệt rồi đánh số từ 1-4
KOH | Na2S | K2SO4 | MgCl2 | |
Quỳ tím | Xanh | - | - | - |
Dd BaCl2 | X | - | \(\downarrow\) trắng | - |
Dd AgNO3 | X | \(\downarrow\) đen | X | \(\downarrow\) trắng |
PTHH:
BaCl2 + K2SO4 \(\rightarrow\) BaSO4 + 2KCl
2AgNO3+ Na2S \(\rightarrow\) Ag2S + 2NaNO3
2AgNO3+ MgCl2 \(\rightarrow\) 2AgCl + Mg(NO3)2
Dùng giấy quỳ tím để thử:
-Nếu giấy chuyển sang màu đỏ thì đó là HCl (axit).
-Nếu giấy chuyển sang màu xanh thì đó là NaOH (bazơ).
-Nếu giấy không chuyển màu thì đó là Na2SO4 hoặc NaCl.
Phân biệt Na2SO4 và NaCl:
Dùng thuốc thử BaCl2, thấy ống nghiệm nào có kết tủa trắng thì đó là Na2SO4. PTHH:
BaCl2 + Na2SO4 \(\rightarrow\) BaSO4 + 2NaCl
- Trích mỗi mẫu thử 1 ít, đánh sô thứ tự:
- Cho quỳ tím tác dụng lần lượt vào các mẫu thử:
+ Quỳ tím chuyển sang màu đỏ: HCl
+ Quỳ tím chuyển sang màu xanh: NaOH
+ không làm đổi màu quỳ tím: Na2SO4 , NaCl (*)
Cho (*) tác dụng với dung dịch AgNO3
+ chất nào xuất hiện kết tủa -> chất đó là NaCl
PT: NaCl + AgNO3 -> NaNO3 + AgCl
+ không phản ứng: Na2SO4