5,tình hình xã hội nửa sau thế kỷ XIII.
6,nêu tóm tắt những nét chính về 3 cuộc khởi nghĩa lớn nửa đầu thế kỷ XIX,nhận xét ba cuộc khởi nghĩa này.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tên khởi nghĩa | Mục tiêu đấu tranh | Thành phần tham gia | Người lãnh đạo | Kết quả |
1. Cuộc khởi nghĩa của Phan Bá Vành | Nổi dậy chống địa chủ, quan lại | Nông dân trong vùng | Phan Bá Vành | Các cuộc khởi nghĩa đều thất bại |
2. Cuộc khởi nghĩa của Nông Văn Vân | Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nên nổi dậy | Người Mường, người Việt ở trung du | Nông Văn Vân và một số tù trưởng | |
3. Cuộc khởi nghĩa của Lê Văn Khôi | Chống vương triều Nguyễn | Nhân dân 6 tỉnh Nam Kì | Lê Văn Khôi |
Mục tiêu đấu tranh của cuộc khởi nghĩa | Người lãnh đạo | Thành phần tham gia | Kết quả cuộc khởi nghĩa | |
1. Phan Bá Vành | nổi dậy chống địa chủ,quan lại | Phan Bá Vành | nông dân trong vùng | cuộc khởi nghĩa bị đàn áp |
2. Nông Văn Vân | không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn nên nổi dậy | Nông Văn Vân và một số tù trưởng | người Mường, người Việt ở trung du. | cuộc khởi nghĩa bị dập tắt |
3.Lê Văn Khôi | chống vương triều Nguyễn, khởi nghĩa ở Nam kì | Lê Văn Khôi | nhân dân sáu tỉnh Nam Kì | cuộc khởi nghĩa bị đàn áp khốc liệt. |
Những nét chính về ba cuộc khởi nghĩa lớn ở nửa đầu thế kỉ XIX. Cần biết được ba cuộc khởi nghĩa lớn bây giờ là khởi nghĩa Phan Bá Vành, khởi nghĩa Nông Văn Vân, khởi nghĩa Lê Văn Khôi. Dựa vào lược đồ H.65 và nội dung SGK cần nêu được những nét chính về ba cuộc khởi nghĩa này như mục tiêu đấu tranh của cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo, thành phần tham gia, kết quả của cuộc khởi nghĩa (thành công hay thất bại).
Tham khảo
- Nét nổi bật về tình hình xã hội:
+ Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.
+ Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, là: khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 - 1827) ở Thái Bình; khởi nghĩa của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình; khởi nghĩa của Nông Văn Vân (1833 - 1835) ở Cao Bằng; khởi nghĩa của Cao Bá Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội…
- Suy nghĩ: tính từ năm 1802 đến năm 1862, ở Việt Nam có khoảng 405 cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa lớn như vậy đã cho thấy:
+ Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn.
+ Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải.
- Thể hiện tinh thần đấu tranh của giai cấp công nhân.
- Ý thức giác ngộ và sự đoàn kết của công nhân được nâng cao.
- Phong trào đấu tranh đã có mục tiêu rõ ràng.
* Hạn chế:
- Chưa có đường lối chính trị rõ ràng.
- Chưa có sự liên hệ phong trào đấu tranh giữa các nước với nhau.
Nhận xét chung về các cuộc khởi nghĩa nông dân nửa đầu thế kỉ XIX | |
Nguyên nhân: | - Cuộc sống của nhân dân khổ cực,lầm than vì bị địa chủ hào lí chiếm đoạt ruộng đất,quan lại tham nhũng,to thuế phục dịch nặng nề - Nạn dịch bệnh,nạn đói hoành hành khắp nơi |
Mục tiêu: | - Vùng lên chống lại địa chủ,quan lại,chống lại những áp bức cường quyền của triều đình nhà Nguyễn đối với dân chúng \(\Rightarrow\)Cải thiện đời sống của nhân dân |
Lực lượng tham gia: | - Đông đảo các tầng lớp tham gia |
Quy mô: | - Rộng khắp cả nước từ Bắc chí Nam,từ miền xuôi đến miền ngược |
Đây là bài giải của bạn, bạn tham khảo và hoàn thiện bài làm của mình bạn nhé.
a) Tình hình về kinh tế, chính trị và xã hội :
Bạn tham khảo tại đường link này bạn nhé : http://cadasa.vn/khoi-lop-10/tinh-hinh-chinh-tri-kinh-te-van-hoa-duoi-trieu-nguyen.aspx
b) Nhận xét, đánh giá chung :
- Sau khi thành lập, nhà Nguyễn đã cố gắng để khôi phục lại địa vị của tư tưởng Nho giáo để làm chỗ dựa cho sự thống trị, đã cố gắng xây dựng bộ máy chính quyền phong kiến theo hướng quân chủ chuyên chế cao độ. Tuy nhiên, đây là thời kì kìm hãm được sự đi xuống của chế độ phong kiến.
- Nhà Nguyễn đã có nhiều cố gắng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá song hiệu quả thấp.
- Để bảo vệ quyền lợi của mình, nhà Nguyễn đã thi hành nhiều chính sách kìm hãm sự phát triển của đất nước, đã không tạo được những chuyển biến mới theo kịp sự phát triển của thế giới. Vì vậy, trong gần nửa đầu thế kỉ XIX, nhà Nguyễn đã làm cho tiềm lực đất nước ngày càng suy yếu, không đủ sức kháng cự trước những đe dọa của chủ nghĩa thực dân đang đến gần.
tk:
1.
- Quy mô, địa bàn hoạt động rộng lớn, gồm 4 tỉnh bắc Trung Kì: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Trình độ tổ chức quy củ: gồm 15 quân thứ, mỗi quân thứ có từ 100 đến 500 người do các tướng lĩnh tài ba chỉ huy
- Thời gian tồn tại dài nhất, 10 năm từ năm 1885 đến năm 1896.
- Khởi nghĩa thất bại đánh dấu mốc kết thúc của phong trào đấu tranh chống Pháp dưới ngọn cờ Cần Vương.
2.
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX Vào những năm 60 của thế kỉ XIX: - Thực dân Pháp ráo riết mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Nam Kì, chuẩn bị tấn công đánh chiếm cả nước ta.
4.*
Các đề nghị cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX không thực hiện được vì: – Các đề nghị cải cách vẫn mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại. – Triều đình phong kiến bảo thủ, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách.
xin lỗi các bạn nha ở câu 5 thì thế kỷ là thế kỷ XVIII