để không xảy ra pha suy vong của quần thể vi sinh vật thì phải làm gì?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để không xảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải bổ sung liên tục các chất dinh dưỡng vào và lấy ra một lượng dịch nuôi cấy tương đương, đó là nguyên tắc của phương pháp nuôi cấy liên tục.
\(\left(\frac{1}{x};\frac{1}{y};\frac{1}{z}\right)=abc\Rightarrow1=\frac{1}{a}+\frac{1}{b}+\frac{1}{c}\ge\frac{3}{\sqrt[3]{abc}}\Rightarrow abc\ge27\)
\(P=1+\left(a+b+c\right)+\left(ab+bc+ca\right)+abc\)
\(P\ge1+3\sqrt[3]{abc}+3\sqrt[3]{\left(abc\right)^2}+abc\ge1+3\sqrt[3]{27}+3\sqrt[3]{27^2}+27=\)
Đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn:
- Pha tiềm phát (pha lag): Vi khuẩn thích nghi với môi trường, số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng, enzim cảm ứng được hình thành để phân giải cơ chất.
- Pha lũy thừa (pha log): Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ rất lớn, số lượng tế bào trong quần thể tăng rất nhanh.
- Pha cân bằng: Số lượng vi khuẩn trong quần thể đạt đến cực đại và không đổi theo thời gian.
- Pha suy vong: Số tế bào sống trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tích lũy quá nhiều.
Trong nuôi cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, còn trong nuôi cấy liên tục hiện tượng này không xảy ra vì:
- Trong nuôi cấy không liên tục các chất dinh dưỡng dần cạn kiệt, các chất độc hại qua trao đổi tích lũy ngày càng nhiều. Do đó, tính thẩm thấu của màng bị thay đổi, làm cho vi khuẩn bị phân hủy.
- Trong nuôi cấy liên tục, quá trình nuôi cấy luôn bổ sung chất dinh dưỡng và lấy ra một lượng dịch nuôi cấy tương đương nên các chất dinh dưỡng và các chất trao đổi luôn ở trong trạng thái tương đối ổn định, vi khuẩn không có hiện tượng bị phân hủy.
Để thu được số lượng vi sinh vật tối đa thì
nên dừng ở cuối pha lũy thừa, đầu pha cân bằng.
Đáp án C
Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Do:
I. Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối gần thường xảy ra, đe dọa sự tồn tại của quần thể.
III. Khả năng sinh sản suy giảm do cá thể đực ít có cơ hội gặp gỡ với cá thể cái.
Đáp án C
Có 2 phát biểu không đúng là II, IV → Đáp án C
Khi kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, dễ dẫn tới hiện tượng quần thể bị diệt vong vì:
- Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
- Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
- Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
II – Sai. Vì số lượng cá thể giảm nên giao phối cận huyết dễ xảy ra → làm tăng tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn gây hại.
IV – Sai. Vì khi số lượng cá thể giảm, các cá thể trong quần thể không cạnh tranh nhau.
Đáp án C
Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong. Do:
I. Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối gần thường xảy ra, đe dọa sự tồn tại của quần thể.
III. Khả năng sinh sản suy giảm do cá thể đực ít có cơ hội gặp gỡ với cá thể cái
Chọn đáp án C.
Có 2 phát biểu không đúng là II, IV.
Khi kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, dễ dẫn tới hiện tượng quần thể bị diệt vong vì:
ü Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
ü Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
ü Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
x II sai vì số lượng cá thể giảm nên giao phối cận huyết dễ xảy ra làm tăng tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn gây hại.
x IV sai vì khi số lượng cá thể giảm, các cá thể trong quần thể không cạnh tranh nhau
Chọn đáp án C.
Có 2 phát biểu không đúng là II, IV.
Khi kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, dễ dẫn tới hiện tượng quần thể bị diệt vong vì:
ü Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
ü Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
ü Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
x II sai vì số lượng cá thể giảm nên giao phối cận huyết dễ xảy ra → làm tăng tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn gây hại.
x IV sai vì khi số lượng cá thể giảm, các cá thể trong quần thể không cạnh tranh nhau.
Đáp án C
I. Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối gần thường xảy ra, đe dọa sự tồn tại của quần thể. à đúng
II. Do số lượng cá thể giảm nên dễ làm phát sinh đột biến, dẫn tới làm tăng tỉ lệ kiểu hình có hại. à sai
III. Khả năng sinh sản suy giảm do cá thể đực ít có cơ hội gặp gỡ với cá thể cái. à đúng
IV. Sự cạnh tranh cùng loài làm suy giảm số lượng cá thể của loài dẫn tới diệt vong. à sai, khi số lượng ca sthere của quần thể giảm, quần thể sẽ ít cạnh tranh
Đáp án C
Có 2 phát biểu không đúng là II, IV → Đáp án C
Khi kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, dễ dẫn tới hiện tượng quần thể bị diệt vong vì:
- Số lượng cá thể của quần thể quá ít, sự hỗ trợ giữa các cá thể bị giảm, quần thể không có khả năng chống chọi với những thay đổi của môi trường.
- Khả năng sinh sản suy giảm do cơ hội tìm gặp của các cá thể đực với các cá thể cái ít.
- Số lượng cá thể quá ít nên sự giao phối cận huyết thường xảy ra, sẽ dẫn đến suy thoái quần thể.
II – Sai. Vì số lượng cá thể giảm nên giao phối cận huyết dễ xảy ra → làm tăng tỉ lệ kiểu hình đồng hợp lặn gây hại.
IV – Sai. Vì khi số lượng cá thể giảm, các cá thể trong quần thể không cạnh tranh nhau
Để không xảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải thường xuyên bổ sung vào môi trường nuôi cấy các chất dinh dưỡng và đồng thời lấy đi một lượng dịch nuôi cấy tương đương.