Biết khối lượng riêng của thủy ngân là 13600 kg\m3. Có thể dùng chai 1 lít để chứa 10 kg thủy ngân được không?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đổi : 1,5 lít = 1,5 dm3 = 0,0015 m3
Nặng là : 0,0015 x 13 600 = 20,4 ( kg )
Đổi: 1,5 lít = 1,5dm3 = 0,0015m3
Khối lượng của nó là:
0,0015 x 13600 = 20,4 (kg)
Đ/S:...
Tóm tắt đề:
D = 13600 kg/m3
V = 0,5 l = 0, 00005 m3
mthủy ngân cần nhận = 5 kg
mthủy ngân lọ đó chứa được = ?
Giải:
Khối lượng thủy ngân lọ đó có thể chứa được là:
m = D . V = 13600 . 0,00005 = 0,68 (kg)
Vậy người đó cần về lấy thêm lọ vì lọ đó chỉ chứa được 0, 68 kg thủy ngân trong khi lại đi nhận 5kg thủy ngân.
Ta có: độ hạ xuống của thủy ngân trong mỗi ống:
+ Ống 1: h 1 = 4 σ ρ g d 1
+ Ống 2: h 2 = 4 σ ρ g d 2
Độ chênh lệch ở hai ống: ∆ h = h 1 - h 2 = 4 σ p g 1 d 1 - 1 d 2 = 4 . 0 , 47 13600 . 10 1 10 - 3 - 1 2 . 10 - 3 = 6 , 9 . 10 - 3 m = 6 , 9 m m
Đáp án: C
Ta có ρ = 13 , 6 ( k g / d m 3 ) = 13 , 6 ( g / c m 3 )
Trạng thái 1 { V 1 = 14 ( c m 3 ) T 1 = 77 + 273 = 350 K Trạng thái 2 { V 2 T 2 = 273 + 27 = 300 K
Áp dụng định luật Gay – Luyxắc
V 1 V 2 = T 1 T 2 ⇒ V 2 = V 1 . T 2 T 1 = 14. 300 350 V 2 = 12 ( c m 2 )
Vậy lượng thể tích đã chảy vào bình là Δ V = V 1 − V 2 = 14 − 12 = 2 ( c m 3 )
Khối lượng thủy ngân chảy vào bình m = ρ . Δ V = 13 , 6.2 = 27 , 2 ( g )
a Đổi 45g=0,045 kg ; 360g=0,36 kg ; 20 g = 0,02kg
Khối lượng của nước đầy chai là :
\(m_n\) =0,045-0,02= 0,025(kg)
Thể tích của chai là :
\(V=\frac{m}{D}\)=0,025 \(\div\) 1000=0,000025(\(m^3\))
Khối lượng của thủy ngân đầy chai là :
\(m_{th}\)=0,36-0,02=0,34(kg)
Khối lượng riêng của thủy ngân là:
\(D=\frac{m}{V}\) = 0,34 \(\div\) 0,000025=13600(kg/\(m^3\))
b Có thể tính được D của một vật khi biết D của vật khác và khối lượng của chai và khi đầy vật khác và vật đó
a) Đổi: 45g = 0,045kg; 360g = 0,36kg; 20g = 0,02kg
Khối lượng của nc trog chai là:
0,045 - 0,02 = 0,025 (kg)
Thể tích của nc (thủy ngân) trog chai là:
0,025 : 1000 = 0,000025 (m3)
Khối lượng của thủy ngân trog chai là:
0,36 - 0,02 = 0,34 (kg)
Khối lương riêng của thủy ngân là:
0,34 : 0,000025 = 13600 (kg/m3)
Đáp số: 13600 kg/m3
b) Muốn tính khối lượng riêng của 1 vật, ngoài cách phải bít khối lượng và thể tích của vật đó, ta còn có thể tính dựa trên khối lượng riêng của vật khác.
Ta có khối lượng nước trong chai là
mn = m1 - mchai = 45 - 20 = 25(g) =0,025(kg)
Thể tích chai có thể chứa là:
V = \(\frac{m}{D}=\frac{0,025}{1000}=2,5.10^{-5}\left(m^3\right)\)
Khối lượng của thủy ngân là:
mtn= m2 - mchai = 360 - 20 = 340 (g) = 0,34(kg)
Khối lượng riêng của thủy ngân là:
D = \(\frac{m_{tn}}{V}=\frac{0,34}{2,5.10^{-5}}=13600\)(kg/m3)
Có thể:
Khối lượng riêng của thuỷ ngân là 13 600kg/m3.Tương đương 13,6kg/lít
Như vậy 10kg thuỷ ngân có thể tích là V=10:13,6=0,74 lít
Do đó 10kg thuỷ ngân có thể đựng vào chai 1 lít
Ta có: 1 lít= 1 dm3
Mà: 1 m3=1000 dm3
Gỉa sử nếu 1 lít đựng được 10 kg => 1m3 đựng được:
10.1000=10000(kg)
Mà: 13600>10000
=> có thể dùng chai 1 lít để chứa 10kg thủy ngân.
D=m/V--> V=m/D=10/13600=1/1360 (m3)= 0.735 dm3= 0.735 lít
Ta thấy thẩ tích thủy ngân nhỏ hơn thể tích chai nên chai có thể chứa thủy ngân