Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hoa đỏ có kiểu gen: A1A1, A1A2, A1A3, A1A4
Hoa vàng có kiểu gen: A3A3, A3A4.
Khi cho cây hoa đỏ lai với cây hoa vàng thì có thể xảy ra các trường hợp:
TH1: A1A1 x A3A3 → F1: 100% A1A3 → 100% hoa đỏ → I đúng.
TH2: A1A1 x A3A4 → F1: 1A1A3 : 1A1A4 → 100% hoa đỏ → I đúng.
TH3: A1A2 x A3A3 → F1: 1A1A3 : 1A2A3 → 50% hoa đỏ : 50% hoa hồng → III đúng
TH4: A1A2 x A3A4 → F1: 1A1A3 : 1A1A4 : 1A2A3 : 1A2A4 → 50% hoa đỏ : 50% hoa hồng → III đúng
TH5: A1A3 x A3A3 → F1: 1A1A3 : 1A3A3 → 50% hoa đỏ : 50% hoa vàng → IV đúng.
TH6: A1A3 x A3A4 → F1: 1A1A3 : 1A1A4 : 1A3A3 : 1A3A4 → 50% hoa đỏ : 50% hoa vàng → IV đúng.
TH7: A1A4 x A3A3 → F1: 1A1A3 : 1A3A4 → 50% hoa đỏ : 50% hoa vàng → IV đúng.
TH8: A1A4 x A3A4 → F1: 1A1A3 : 1A1A4 : 1A3A4 : 1A4A4 → 50% hoa đỏ: 25% hoa vàng: 25% hoa trắng
Vậy có 3 trường hợp thỏa mãn: 1, 3, 4.
Chọn đáp án C. Có 4 phát biểu đúng.
F1 có kiểu hình trung gian → Tính trạng trội không hoàn toàn.
Quy ước: A hoa đỏ; a hoa trắng; B quả tròn; b quả dài.
F1 có kiểu gen AaBb. Cây F1 giao phấn với cây N, thu được F2 có tỉ lệ 1 : 2 : 1.
→ Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
Trong đó đỏ : hồng : trắng = 1 : 2 : . → Cây N là Aa;
Trong đó tròn : bầu dục : dài = 1 : 2 : 1 → Cây N là Bb;
Như vậy, cây N và cây F1 đều dị hợp 2 cặp gen và có kiểu gen giống nhau → I đúng.
Cây F1 và cây N phải có kiểu gen là A b a B .
F1 lai phân tích thì tỉ lệ kiểu hình là
→ cây hoa hồng, quả dài chiếm 50% →II đúng.
F1 lai với cây N thì tỉ lệ kiểu gen ở F2 là:
.
→ Khi F2 tự thụ phấn thì kiểu hình hoa đỏ, hoa tròn chiếm tỉ lệ là
→ III đúng.
Nếu cây M có kiểu gen thì khi giao phấn với cây F1 sẽ có tỉ lệ kiểu gen ở đời con là → Tỉ lệ kiểu hình là 1 : 1 : 1 : 1 → IV đúng.
Đáp án C
Có 2 phát biểu đúng, đó là II và IV.
Kết quả của phép lai 1 g Tím trội so với đỏ, đỏ trội so với vàng.
Kết quả của phép lai 2 g Vàng trội so với hồng, hồng trội so với trắng.
Quy ước: A1 quy định hoa tím; A2 quy định hoa đỏ; A3 quy định hoa vàng; A4 quy định hoa hồng; A5 quy định hoa trắng (A1>A2>A3>A4>A5).
- I sai. Vì tính trạng màu hoa do 1 gen có 5 alen quy định cho nên đời con sẽ có số kiểu gen dị hợp kiểu gen.
- II đúng. Vì nếu cây hoa vàng có kiểu gen A3A4 thì khi lai với cây hoa trắng A5 A5 thì sẽ thu được đời con có 50% số cây hoa hồng A4A5
- III sai. Vì hoa hồng lặn so với hoa tím và hoa vàng nên khi tím lai với vàng thì chỉ có thể sinh ra cây hoa hồng với tỉ lệ 25%. Ví dụ phép lai A1A4 Í A3A4 g A4A4 = 25%
- IV đúng. Vì cây hoa đỏ có 4 kiểu gen quy định (A2A2; A2A3; A2A4; A2A5). Với 4 loại kiểu gen thì khi lai với nhau sẽ có tối đa sơ đồ lai.
Sơ đồ hóa phép lai:
P: Hoa trắng × hoa đỏ
F1: 100% hoa hồng.
F1 lai phân tích:
Fa: 1 hoa trắng : 1 hoa hồng.
Fa × Fa : (1 hoa trắng : 1 hoa hồng) × (1 hoa trắng : 1 hoa hồng)
Fb: 9 hoa trắng : 6 hoa hồng : 1 hoa đỏ.
(1) Sai. Ta nhận thấy ở Fb tuy có tỉ lệ kiểu hình là 9:6:1 rất giống với tỉ lệ tương tác bổ sung giữa hai cặp gen không alen nhưng vì ở Fa có đến 2 kiểu hình tạp giao nên loại trường hợp tương tác bổ sung này.
(2) Đúng. P: Hoa trắng × hoa đỏ
F1: 100% hoa hồng
→ Hoa hồng là kết quả của quy luật trội không hoàn toàn.
→ AA- hoa trắng, Aa- hoa hồng, aa- hoa đỏ.
Ta dễ dàng tìm ra
Fa: 1AA : 1Aa
Fb: (3A:1a)(3A:1a) = 9AA : 6Aa : 1aa.
(3) Đúng. Fa × F1: (1AA:1Aa) × Aa → (3A:1a)(1A:1a) → 3AA : 4Aa : 1aa.
(4) Đúng. Vì Fb quần thể cân bằng di truyền nên nếu cho ngẫu phối thì cấu trúc di truyền vẫn không đổi.
Đáp án C
Phân tích quy luật di truyền:
Từ kết quả của các phép lai, chúng ta có thể suy ra rằng màu sắc của hoa dạ lan được quy định bởi một cặp gen, với các tính trạng là đỏ, hồng, và trắng.
Dựa trên kết quả của các phép lai, có thể áp dụng quy luật di truyền của di truyền đa gen với tính trạng trội lặn.
1. Phép lai 1: Hoa đỏ x hoa hồng
Sơ đồ lai:
2. Phép lai 2: Hoa trắng x hoa hồng
Sơ đồ lai:
3. Phép lai 3: Hoa hồng x hoa hồng
Sơ đồ lai:
Giải thích:
Kết quả lai:
Sơ đồ lai:
Ghi chú:
F1:
Kết quả:
@ kẻ mạo danh ghi tk vào ạ