K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 8 2024

 

Chế độ kiến (hay chế độ phong kiến) đã từng là một giai đoạn lịch sử quan trọng ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, nó dần trở thành một hệ thống lỗi thời và tạo ra nhiều cản trở cho sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa. Dưới đây là một số cản trở chính:

1. Hệ thống sở hữu ruộng đất cứng nhắc:

  • Phân tán, manh mún: Ruộng đất dưới chế độ phong kiến thường bị phân tán và manh mún, thuộc về nhiều lãnh chúa và địa chủ nhỏ. Điều này gây khó khăn cho việc áp dụng công nghệ mới, cơ giới hóa và sản xuất quy mô lớn, vốn là đặc trưng của chủ nghĩa tư bản.

  • Phụ thuộc vào địa tô: Nền kinh tế phong kiến chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với nông dân phải nộp địa tô cho địa chủ. Điều này hạn chế tích lũy vốn của nông dân và cản trở sự phát triển của các ngành nghề khác.

2. Thiếu tự do kinh tế và cạnh tranh:

  • Đặc quyền phong kiến: Giới quý tộc và tăng lữ được hưởng nhiều đặc quyền về kinh tế, chính trị và xã hội, tạo ra sự bất bình đẳng và hạn chế sự năng động của thị trường.

  • Hạn chế di chuyển: Nông dân thường bị ràng buộc với ruộng đất và lãnh chúa, khó di chuyển đến các khu vực có cơ hội việc làm tốt hơn.

3. Thiếu đầu tư cho giáo dục và khoa học kỹ thuật:

  • Ưu tiên cho tôn giáo và quân sự: Chế độ phong kiến thường tập trung vào tôn giáo và quân sự, dẫn đến sự thiếu đầu tư cho giáo dục, khoa học và công nghệ, những yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế tư bản.

  • Kiến thức hạn chế: Giới nông dân chiếm đa số thường ít được tiếp cận với giáo dục và kiến thức mới.

4. Hệ thống chính trị tập quyền, quan liêu, bảo thủ:

  • Chậm thích nghi: Quyết định kinh tế thường bị chi phối bởi lợi ích của tầng lớp thống trị, không phản ánh nhu cầu của thị trường và cản trở sự đổi mới.

Kết luận:

Chế độ phong kiến với những đặc trưng như hệ thống sở hữu ruộng đất cứng nhắc, thiếu tự do kinh tế, thiếu đầu tư cho giáo dục và khoa học kỹ thuật, hệ thống chính trị tập quyền, quan liêu đã tạo ra nhiều rào cản cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chính vì vậy, sự chuyển đổi từ chế độ phong kiến sang chủ nghĩa tư bản là một bước tiến tất yếu của lịch sử, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và tiến bộ xã hội.

 

22 tháng 2 2016

C. Tấn công vào thành trì phong kiến, hình thành quan điểm và tư tưởng của con người tư sản

 

13 tháng 12 2017

Đáp án là C

1 tháng 10 2023

Chủ nghĩa tư bản có những tiềm năng và hạn chế như sau:

Tiềm năng của chủ nghĩa tư bản:

Khả năng thúc đẩy sự phát triển kinh tế: Chủ nghĩa tư bản tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh, khuyến khích sự sáng tạo và đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Tăng trưởng và sự giàu có: Chủ nghĩa tư bản tạo ra cơ hội để tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự giàu có cho các cá nhân và xã hội.

Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ: Chủ nghĩa tư bản khuyến khích sự đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Hạn chế của chủ nghĩa tư bản:

Ung thư xã hội: Chủ nghĩa tư bản có thể tạo ra sự chênh lệch giàu nghèo, tăng cường sự bất công và gây ra các vấn đề xã hội như thất nghiệp, bất bình đẳng và nghèo đói.

Tập trung quyền lực: Chủ nghĩa tư bản có thể dẫn đến sự tập trung quyền lực vào tay một số ít người giàu có, gây ra sự thiếu cân bằng và ảnh hưởng đến quyền lợi của những người khác.

Môi trường và tài nguyên: Chủ nghĩa tư bản có thể đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên và gây ra tác động tiêu cực đến môi trường, gây ra biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường.

Tóm lại, chủ nghĩa tư bản có những tiềm năng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra sự giàu có, nhưng cũng có những hạn chế như sự chênh lệch giàu nghèo, tập trung quyền lực và tác động tiêu cực đến môi trường.

Câu 1: Ý nào sau đây không phải là nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị. A. Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ thành lập chính phủ mới B. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân C. Cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây D. Xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ. Câu 2: Trong cuộc cải cách về chính trị của Minh Trị, giai cấp nào được đề cao? A. Tư sản B. Địa chủ ...
Đọc tiếp

Câu 1: Ý nào sau đây không phải là nội dung của cuộc Duy tân Minh Trị.

A. Thủ tiêu chế độ Mạc Phủ thành lập chính phủ mới

B. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các công dân

C. Cử những học sinh giỏi đi du học ở phương Tây

D. Xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ.

Câu 2: Trong cuộc cải cách về chính trị của Minh Trị, giai cấp nào được đề cao?

A. Tư sản B. Địa chủ C.Qúy tộc D. Qúy tộc tư sản

Câu 3: Cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản được tiến hành trên các lĩnh vực nào?

A. Chính trị, kinh tế, quân sự và ngoại giao

B. Chính trị, quân sự, văn hóa - giáo dục và ngoại giao với Mĩ

C. Chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa - giáo dục

D. Kinh tế, quân sự, giáo dục và ngoại giao.

Câu 4: Thể chế chính trị của Nhật Bản theo Hiến pháp năm 1889 là

A. Cộng hòa B. Quân chủ lập hiến

C. Quân chủ chuyên chế D. Liên bang

Câu 5: Tại sao chủ nghĩa đế quốc Nhật là chủ nghĩa đế quốc quân phiệt hiếu chiến?

A. Tầng lớp Samurai có ưu thế chính trị, chủ trương xây dựng Nhật Bản bằng sức mạnh quân sự

B. Tiến lên chủ nghĩa tư bản nhưng quyền lực vẫn do tầng lớp quí tộc tư sản hóa nắm quyền

C. Tiến lên chủ nghĩa tư bản nhưng giai cấp phong kiến vẫn còn nắm chính quyền

D. Tầng lớp quí tộc Samurai có quyền lực tuyệt đối trong bộ máy nhà nước.

Câu 6: Sự ra đời các công ty độc quyền đã tác động như thế nào đến đời sống kinh tế, chính trị Nhật Bản?

A. Sự lũng đoạn đối với kinh tế, chính trị Nhật Bản

B. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, sự ổn định của nước Nhật

C. Sự phát triển kinh tế và sức mạnh quân sự cho nước Nhật

D. Đưa Nhật Bản trở thành đế quốc phong kiến quân phiệt.

0
20 tháng 6 2018

Sự phát triển không đồng đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã làm thay đổi so sánh lực lượng giữa các nước đế quốc. Bên cạnh các đế quốc “già” (Anh, Pháp) với hệ thống thuộc địa rộng lớn là các đế quốc “trẻ” (Mĩ, Đức, Nhật Bản) đang vươn lên mạnh mẽ về kinh tế nhưng lại có quá ít thuộc địa.

Đáp án cần chọn là: A

23 tháng 2 2016

A. Sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới

 

22 tháng 2 2016

B. sự hình thành các công ti độc quyền ở trong nước và việc đẩy mạnh chiến tranh xâm lược và mở rộng thuộc địa.

 

12 tháng 1 2017

Đáp án là D

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau: Từ năm 1897, sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa cuối cùng trong phong trào Cần Vương là khởi nghĩa Hương Khê và tiến hành giảng hòa với Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế, thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa quy mô, có hệ thống trên toàn cõi Đông Dương. Việt Nam dần dần trở thành một nước nửa thuộc...
Đọc tiếp

Dựa vào các thông tin được cung cấp dưới đây để trả lời các câu hỏi sau: Từ năm 1897, sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa cuối cùng trong phong trào Cần Vương là khởi nghĩa Hương Khê và tiến hành giảng hòa với Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế, thực dân Pháp bắt tay vào công cuộc khai thác thuộc địa quy mô, có hệ thống trên toàn cõi Đông Dương. Việt Nam dần dần trở thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến và biến thành nơi cung cấp sức người, sức của rẻ mạt cho Pháp. Để đảm bảo lợi nhuận tối đa, thực dân Pháp đặt thêm nhiều thứ thuế mới, nặng hơn các thứ thuế của triều đình Huế trước kia. Chúng ra sức kìm hãm sự phát triển của Việt Nam, cột chặt nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế chính quốc. Tuy nhiên, công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp cũng làm nảy sinh những nhân tố mới, ngoài ý muốn của chúng. Vào đầu thế kỉ XX, ở Việt Nam đã xuất hiện những thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa, dù còn non yếu. Thành thị mọc lên. Một số cơ sở công nghiệp ra đời. Cơ cấu kinh tế biến động, một số tầng lớp mới xuất hiện. Giai cấp công nhân Việt Nam thời kì này vẫn đang trong giai đoạn tự phát. Tư sản và tiểu tư sản thành thị lớn lên cùng với sự nảy sinh các nhân tố mới, song vẫn chưa trở thành giai cấp thực thụ. Mặc dù vậy, các tầng lớp xã hội này, đặc biệt là bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa, đã đóng một vai trò khá quan trọng trong việc tiếp thu những luồng tư tưởng mới để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu dân chủ tư sản ở nước ta hồi đầu thế kỉ XX. (Nguồn Lịch sử 11, trang 155)

Lực lượng xã hội nào đã có đóng góp quan trọng đối với phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thập niên đầu thế kỉ XX?

A. Công nhân, nông dân

B. Trí thức, Tiểu tư sản thành thị

C. Trí thức Nho học

D. Tư sản dân tộc

1
12 tháng 4 2019

Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa, xã hội Việt Nam có nhiều biến đổi. Trong đó, bộ phận sĩ phu đang trên con đường tư sản hóa (hay nói cách khác là trí thức Nho học) đã đóng vai trò khá quan trọng trong tiếp thu luồng tư tưởng mới, để dấy lên một cuộc vận động yêu nước tiến bộ, mang màu sắc dân chủ tư sản.

Có thể kể đến những cái tên tiêu biểu trong giới trí thức Nho học, tiếp thu luồng tư tưởng dân chủ tư sản như: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh - tiêu biểu cho phong trào dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX.

Đáp án cần chọn là: C

28 tháng 2 2023

Nội dung nào sau đây là đặt điểm nổi bật của chủ nghĩa tư bản trong những năm 1919-1929?

A. Tiến hành cải cách kinh tế - xã hội để duy trì sự phát triển.

B. Các nước phát-xít đẩy mạnh chiến tranh.

C. Từng bước ổn định và đạt mức tăng cường cao về kinh tế.

D. Chủ nghĩa phát-xít ra đời.