Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án D
IV. Trên NST giới tính, ngoài các gen quy định tính đực cái còn có các gen quy định các tính trạng thường => đúng
Đáp án D
Gen I có 3 alen nằm trên NST số 3 à số kiểu gen có thể có trên NST số 3 là: 6 kiểu gen.
Gen II có 2 alen, gen III có 4 alen nằm trên NST số 2 à số loại NST số 2 là: 2 x 4 = 8.
Số loại kiểu gen ở 2 NST này là: 36 kiểu gen.
Số loại NST X là: 3 x 2 = 6
Số loại NST Y là: 2
Số kiểu gen trên XY là: 6 x 2 = 12 kiểu gen.
Nếu một quần thể ngẫu phối, quá trình giảm phân và thụ tinh diễn ra bình thường, không có đột biến thì số kiểu gen tối đa trong quần thể trên ở ruồi đực là: 6 x 36 x 12 = 2592.
Chọn đáp án B
1. Sai nếu như giới cái có bộ NST XO thì cặp NST giới tính không thể tồn tại thành cặp tương đồng.
2. Đúng vì trên vùng tương đồng cặp NST giới tính tương tự như NST thường nên trên vùng tương đồng NST cũng tồn tại thành từng cặp alen.
3. Sai vì gen quy định tính trạng thường có thể nằm trên cả vùng tương đồng và vùng không tương đồng nên xảy ra hiện tượng di truyền liên kết với giới tính.
4. Sai NST Y chỉ có ở giới đực thuộc động vật có vú nên sẽ không được truyền cho giới cái.
5. Đúng.
Vậy có 2 ý đúng.
Đáp án B
* Xác định số KG:
- Xét gen I và gen II trên cùng cặp NST thường: 3 x 10 + 1 x 6 = 36 KG
- Xét gen III trên NST X giới XX: 10 KG
- Xét gen III trên NST Y (có gen III trên X, gen IV trên Y): 4 x 5 = 20 KG
à tổng số: 36 x (10 + 20) = 1080 KG
* Xác định KH:
- Gen I: 3 KH
- Gen II: 5 KH
- Giới XX: 4 KH
- Giới XY: 4 x 5 = 20 KH
à tổng số: 3 x 5 x (4 + 4 x 5) = 360 KH
Đáp án D
– Ruồi giấm có 2n = 8 → có n = 4 cặp nhiễm sắc thể (có 3 cặp NST thường + 1 cặp NST giới tính XX hoặc XY).
– Viết kí hiệu gen trên NST của cơ thể 2n
+ TH1: Nếu thể ba trên cặp NST thường ở dạng:
III II II (XX + XY) + II III II (XX + XY) + II II III (XX + XY)
→ tổng số thể ba trên cặp NST thường ở cả con đực và con cái = 10 x 6 x 6 x (3 + 4) x 3 = 7560 kiểu gen.
+ TH2: Nếu thể ba trên cặp NST giới tính ở dạng: II II II (XXX + XXY + XYY + YYY) → tổng số thể ba trên cặp NST giới tính ở cả con đực và con cái = 6 x 6 x 6 (4 + 3 x 2 + 2 x 3 + 4) = 4320.
→ Tổng số kiểu gen ở dạng thể ba tối đa = 7560 + 4320 = 11880 kiểu gen.
Đáp án D
- Ruồi giấm có 2n = 8 → có n = 4 cặp nhiễm sắc thể (có 3 cặp NST thường + 1 cặp NST giới tính XX hoặc XY).
- Viết kí hiệu gen trên NST của cơ thể 2n
+ TH1: Nếu thể ba trên cặp NST thường ở dạng:
III II II (XX + XY) + II III II (XX + XY) + II II III (XX + XY)
→ tổng số thể ba trên cặp NST thường ở cả con đực và con cái = 10 x 6 x 6 x (3 + 4) x 3 = 7560 kiểu gen.
+ TH2: Nếu thể ba trên cặp NST giới tính ở dạng: II II II (XXX + XXY + XYY + YYY) → tổng số thể ba trên cặp NST giới tính ở cả con đực và con cái = 6 x 6 x 6 (4 + 3 x 2 + 2 x 3 + 4) = 4320.
→ Tổng số kiểu gen ở dạng thể ba tối đa = 7560 + 4320 = 11880 kiểu gen.
Đáp án: C
Số kiểu gen tối đa trên cặp nhiễm sắc thể A là kiểu gen
Số kiểu gen tối đa trên cặp nhiễm sắc thể B là kiểu gen
Số kiểu gen tối đa trên cặp nhiễm sắc thể giới tính:
* XX là kiểu gen
* XY là 3 kiểu gen
→ Số kiểu gen tối đa về 4 gen đang xét trong quần thể là 45 x 15 x (6+3) = 6075 kiểu gen
Chọn D
Trong các trường hợp trên, chỉ có trường hợp gen nằm ở vùng tương đồng của NST giới tính và gen trên NST thường thì gen tồn tại thành cặp alen → Chỉ có trường hợp 1