Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong mỗi cặp NST của người đàn ông, 1 nửa được di truyền từ cha
=> tỷ lệ tinh trùng mang cả 23 NST đó: (1/2)23
Chọn B.
Đáp án : A
Bên vợ :
Mẹ bình thường, có em trai bị bệnh ó mẹ có dạng là ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Bố không mang alen gây bệnh, có kiểu gen là AA
=> Người vợ có dạng là ( 2 3 AA : 1 3 Aa)
Bên chồng :
Chồng có chị gái bị mắc bệnh, bố mẹ bình thường ó chồng có dạng là ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Cặp vợ chồng : ( 2 3 AA : 1 3 Aa) x ( 1 3 AA : 2 3 Aa)
Xác suất sinh con mắc bệnh của cặp vợ chồng trên là 1 3 x 1 6 = 1 18
Xác suất sinh con không mắc bệnh của cặp vợ chồng trên là 1- 1 18 = 17 18
Chồng có thể cho giao tử A với tỉ lệ 2 3
Bà ngoại có thể cho giao tử A với tỉ lệ 2 3
Vậy các phát biểu đúng là (3) và (5)
Đáp án C
Bố mẹ bình thường sinh ra con bị bệnh à gen gây bệnh là gen lặn
Bố bình thường sinh con gái bị bệnh à Gen nằm trên NST thường
Bố mẹ 1,2 và 3,4 bình thường sinh con bị bệnh à hai cặp bố mẹ này có kiểu gen Aa x Aa.
Người số 6, 7 bình thường có tỉ lệ kiểu gen là AA= 1 3 , Aa= 2 3
Người số 15, 16 bình thường có bố bị bệnh à người số 15, 16 có kiểu gen Aa
à giao tử A = a = 1 2
Bố mẹ 6, 7 có AA= 1 3 , Aa= 2 3 → 1 3 AA : 2 3 Aa × 1 3 AA : 2 3 Aa
Giao tử: 2 3 A : 1 3 a 2 3 A : 1 3 a
Tỉ lệ kiểu gen: 4 9 A A : 4 9 A a : 1 9 a a
Tỉ lệ kiểu gen của 14 là : 1 2 A A : 1 2 A a
Người số 14 x15 = 1 2 AA : 1 2 Aa × A a
= 3 4 A : 1 4 a 1 2 A : 1 2 a
= 3 8 AA : 4 8 Aa : 1 8 aa
Tỉ lệ kiểu gen của cá thể 17 là : 3 7 A A : 4 7 A a
17 × 16 = 3 7 AA : 4 7 Aa × Aa = 5 7 A : 2 7 a 1 2 A : 1 2 a
Tỉ lệ kiểu hình của đời còn 16 x 17 là : 15 17 A A : 7 14 A a : 2 14 a a
-> 2, 4 đúng
Đáp án: C
Xét cặp vợ chồng 3 x 4
Cả 2 đều bình thường sinh ra con bị bệnh
=> Alen gây bệnh là alen lặn
Con gái họ bị bệnh nhưng người bố không bị bệnh
=> Alen gây bệnh không năm trên NST giới tính X
=> Alen gây bệnh năm trên NST thường – (1) sai
A bình thường >> a bị bệnh
2 cá thể 6,7 đều có bố mẹ bình thường nhuwngsinh con bị bệnh nên có xác suất mang các kiểu gen là
AA= 1 3 và Aa = 2 3
<=> (2) đúng
Theo lý thuyết, đời con của cặp 6 x 7 là 4 9 AA : 4 9 Aa : 1 9 aa
Vậy người 14 bình thường có dạng ( 1 2 AA : 1 2 Aa)
Người 15 bình thường có bố bị bệnh
<=> đã nhận alen a từ bố
=> Người 15 có kiểu gen Aa
Tương tự chứng minh được người 16 có kiểu gen Aa
Do đó người 15 và 16 đều cho tỉ lệ giao tử A= 1 2 ; a = 1 2
<=> (3) đúng
Xét cặp vợ chồng 14 x 15: ( 1 2 AA : 1 2 Aa) x Aa
Đời con theo lý thuyết: 3 8 AA : 4 8 Aa : 1 8 aa
Do đó người 17 có dạng: ( 3 7 AA : 4 7 Aa)
Xét cặp vợ chồng 17 x 16 : ( 3 7 AA : 4 7 Aa) x Aa
Đời con theo lý thuyết: 5 14 AA : 7 14 Aa : 2 14 aa
Vậy xác suất sinh con đầu lòng không mang gen gây bệnh ( AA ) là 5 14
<=> (4) sai
Đáp án: B
Châu chấu đực có cặp NST giới tính là XO tức là chỉ có 1 chiếc NST giới tính X, châu chấu cái có bộ NST XX
=> châu chấu cái có 24 NST
Đáp án A
-Do hình dạng tai do một gen nằm trên NST thường quy định, mà bố mẹ tai chúc sinh con trai tai phẳng => gen quy định tai chúc là trội, tai phẳng là lặn
-Quy ước: A: tai chúc, a: tai phẳng => cặp bố mẹ đều có kiểu gen Aa => con của họ có xác suất 3/4 tai chúc,1/4 tai phẳng
- Nếu lần sinh thứ 3 là sinh đôi khác trứng , do không quan tâm đến giới tính nên => xác suất để hai đứa trẻ có tai giống nhau là: 3 4 2 + 1 4 2 (đều có tai chúc hoặc đều có tai phẳng) =10/16 =5/8
=> Xác suất để hai đứa trẻ có đặc điểm tai khác nhau là: 1 –5/8 =3/8= 37,5%
Đáp án C
Từ (3) aa → (1) và (2) có KG Aa → (4): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
Theo giả thuyết (5) => 0,9AA:0,1Aa → giao tử (0,95A : 0,05a)
KG số (8) 2 3 × 0 , 95 1 - 0 , 95 × 1 3 = 38 59 A A → Aa = 21 59
→ (8): 38 59 A A : 21 59 A a → giao tử 97 118 A : 21 118
Từ (10) → (6) và (7) có KG Aa → (9): 1 3 A A : 2 3 A a → giao tử (2/3A, 1/3a)
(8) × (9) → AA = 97 118 × 2 3 1 - 21 118 × 1 3 = 194 333
Bệnh mù màu
Từ (7) có KG X b Y → ( 9 ) : X B X b
(8) × (9) → X b Y × X B X b → Người bình thường không mang alen bệnh = 0 , 5 0 , 75 = 2 3
Vậy xác suất sinh con bình thường không mang alen bệnh = 194 333 × 2 3 ≈ 38,84%
Đáp án A
Một người mang 1 nhiễm sắc thể của ông nội và 21 nhiễm sắc thể từ bà ngoại → người đó phát triển từ 1 hợp tử được tạo thành từ: 1 tinh trùng của bố chứa 1 nhiễm sắc thể của ông nội với 1 trứng của mẹ chứa 21 nhiễm sắc thể của bà ngoại.
→ Xác suất tinh trùng của bố chứa 1 nhiễm sắc thể của ông nội là C 23 1 2 23 = 23 2 23
→ Xác suất trứng của mẹ chứa 21 nhiễm sắc thể của bà ngoại là C 23 21 2 23 = 253 2 23
→ Xác suất một người mang 1 nhiễm sắc thể của ông nội và 21 nhiễm sắc thể từ bà ngoại là 23 2 23 × 253 2 23 = 5819 4 23