Đề bài 1
Đọc văn bản sau:
VÌ SAO CHIM BỒ CÂU KHÔNG BỊ LẠC ĐƯỜNG
Chim bồ câu có khả năng trở về tổ cực kì tốt, dù bị đưa tới một nơi rất xa xôi, chúng vẫn có thể tự tìm đường về nhà. Từ thời La Mã cổ đại, con người đã ý thức được khả năng này của loài bồ câu và dùng chúng làm chim đưa thư. Vì sao bồ câu lại sở hữu khả năng kì diệu này?
Khi bị đưa tới một nơi mới, thông thường bồ câu phải bay lượn vài vòng mới nhận biết được vị trí ấy, sau đó, nó sẽ bay về hướng đã xuất phát theo con đường gần như chính xác. Mấu chốt của khả năng tìm đường về nhà là trong não bộ của bồ câu có một hệ thống chỉ đường tinh vi. Hiện có ba giả thuyết về hệ thống chỉ đường này là định hướng bằng Mặt Trời, bằng từ trường Trái Đất và bằng khứu giác. Cả ba giả thuyết này đều được kiểm chứng ở mức độ nhất định.
Ban ngày, bồ câu chủ yếu xác định phương hướng nhờ vị trí của Mặt Trời. Nhưng vào ngày trời râm không có Mặt Trời hoặc buổi tối, chúng chủ yếu định hướng bằng từ trường Trái Đất. Mỏ trên và trong não bồ câu đều tồn tại vật chất mang từ tính, giống như một chiếc la bàn nhỏ, có thể cảm nhận được sự thay đổi của từ trường. Thực nghiệm cũng chứng tỏ khứu giác đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng của loài bồ câu, nhưng không hoàn toàn chứng minh được bồ câu chỉ dựa vào khứu giác mà có thể tìm được đường về tổ ở một cự li xa.
Các nhà khoa học ở Đại học Ốc-xpho (Oxford) phát hiện ra rằng thông qua đường bay, bồ câu có thể nhớ được các kiến trúc tiêu biểu để tìm được đường về. Nói tóm lại, bồ câu có thể dựa vào nhiều cách để tìm được đường về nhà. Ngoài ra, chúng còn có thể sử dụng những cách khác, nhưng điều đó cần chờ đợi những phát hiện và kiểm chứng sau này.
(Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa, 10 vạn câu hỏi vì sao, tập Động vật,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Xác định thể loại của Vb trên:
A.VB nghị luận B. VB thông tin
B. VB truyện D. VB tùy bút
Câu 2: Mục đích chính của văn bản trên là gì?
A. Giải thích hiện tượng chim bồ câu có khả năng nhớ đường trở về tổ cực kì tốt.
B. Giới thiệu về hiện tượng chim bồ câu ngày xưa có trí thông minh tuyệt vời.
C. Thuyết minh cách thức đưa thư ngày xưa bằng việc sử dụng chim bồ câu.
D. Giới thiệu về kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học ở Đại học Ốc-xpho về chim bồ câu.
Câu 3: Câu văn nào sau đây nêu lên vấn đề chính được giải thích trong văn bản?
A. Chim bồ câu có khả năng nhớ đường trở về tổ cực kì tốt.
B. Ban ngày, bồ câu chủ yếu xác định phương hướng nhờ vị trí của Mặt Trời.
C. Dù bị đưa tới một nơi rất xa xôi, chúng vẫn có thể tự tìm đường về nhà.
D. Vì sao bồ câu lại sở hữu khả năng tuyệt diệu này?
Câu 4: Câu văn nào giải thích khái quát về trí nhớ tuyệt vời của bồ câu?
A. Ban ngày, bồ câu chủ yếu xác định phương hướng nhờ vị trí của Mặt Trời.
B. Mấu chốt của khả năng tìm được đường về nhà là trong não bộ của bồ câu có một hệ thống chỉ đường tinh vi.
C. Nhưng vào ngày trời râm không có Mặt Trời hoặc buổi tối, chúng chủ yếu định hướng bằng từ trường Trái Đất.
D. Các nhà khoa học ở Đại học Ốc-xpho phát hiện ra rằng thông qua đường bay, bồ câu có thể nhớ được các kiến trúc tiêu biểu để tìm được đường về.
Câu 5: Đoạn văn “Ban ngày, bồ câu chủ yếu [...] về tổ ở một cự li xa.” được trình bày theo cách nào?
A. Diễn dịch B. Quy nạp
C. Song song D. Phối hợp
Câu 6: Nhận xét nào khái quát được cách tìm đường về nhà của chim bồ câu?
A. Bồ câu có thể nhớ được các kiến trúc tiêu biểu để tìm được đường về.
B. Bồ câu có thể dựa vào nhiều cách để tìm được đường về nhà.
C. Bồ câu chủ yếu xác định phương hướng nhờ vị trí của Mặt Trời.
D. Bồ câu chủ yếu định hướng bằng từ trường Trái Đất để trở về nhà.
Câu 7: Cách triển khai ý tưởng và thông tin chủ yếu của VB trên là:
A.Theo quan hệ nhân quả
B.Theo trình tự thời gian
C.Theo mức độ quan trọng của đối tượng
D.Theo cấu trúc so sánh và đối chiếu
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu:
Câu 8: Vì sao văn bản trên được coi là văn bản giải thích một hiện tượng tự nhiên?
Câu 9: Em biết thêm được điều gì từ văn bản giải thích nêu trên?
Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu những điều em thích về chim bồ câu.
Đề bài 2: Xác định kiểu đoạn văn trong các trường hợp sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn (nếu có)
a) Bên cạnh thuỷ triều, mực nước biển còn bị ảnh hưởng bởi tác động của khối không khí trên mặt biển, đặc biệt là gió. Không chỉ góp phần tạo nên các hoàn lưu và dòng chảy trên biển, gió còn khiến cho mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống. Tác động của gió và áp suất khí quyển trở nên rõ ràng nhất khi xảy ra bão.
(Theo Lưu Quang Hưng)
b) Mưa lớn kéo dài ở các vùng đồng bằng (như ở các vùng đồng bằng thuộc miền Trung nước ta) khiến cho nước trên các con sông không kịp thoát, gây ra ngập úng. Ngoài ra, mưa lớn kéo dài còn hình thành nên các cơn lũ quét, lũ ống gây ra những thiệt hại nặng nề về người và của.
(Theo Mơ Kiều)
c) Mỗi cơn lũ đi qua đều càn quét phá huỷ không biết bao nhiêu nhà dân, nương rẫy, giết hại các loại động vật. Ngoài ra, tình trạng bão lũ kéo dài còn khiến cho việc trồng trọt bị ảnh hưởng các loại cây lương thực vì bị ngập ủng mà chết, nguồn thực phẩm trở nên khan hiếm. Có thể nói lũ lụt gây nhiều thiệt hại trực tiếp về vật chất đối với người dân.
(Theo Mơ Kiều)
d) Không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà lũ lụt còn gây thiệt hại cả về con người, cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Điển hình là lũ lụt sông Dương Tử ở Trung Quốc năm 1911 đã khiến cho 100 000 người chết, hay lũ lụt đồng bằng sông Hồng năm 1971 khiến cho 594 người chết và hơn 100 000 người bị thương nặng. Như vậy, có thể thấy lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng về người.
(Theo Mơ Kiều)
Cách trình bày đoạn văn: D. song song
Ngôn ngữ được dùng trong văn bản thuộc lĩnh vực: A. Khoa học