Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. a | 2. b | 3. b |
5. a | 6. b | 7. a |
1 - a
Nellie’s first editor wanted her to write about fashion. However, Nellie was not interested in that.
(Biên tập viên đầu tiên của Nellie muốn cô ấy viết về thời trang. Tuy nhiên, Nellie không quan tâm đến điều đó.)
2 - b
There were very few female reporters in those days. In fact, Nellie was one of the first.
(Thời đó có rất ít các phóng viên là nữ. Trong thực tế, Nellie là một trong những người đầu tiên.)
3 - b.
She wanted to write about people whom the rest of society ignored. For instance, she wrote about children who worked in factories.
(Cô ấy muốn viết về phần còn lại của xã hội, những người không nhận được sự chú ý. Ví dụ, cô ấy viết về những đứa trẻ làm việc trong các nhà máy.)
4 - a
Her reports often criticised the factory owners. Consequently, she was not popular with those people.
(Những báo cáo của cô ấy thường chỉ trích những người chủ nhà máy. Hậu quả là cô ấy không nổi tiếng với những người đó.)
5 - b
They worked long hours in the factory. Indeed, they started before sunrise.
(Họ làm việc nhiều giờ đồng hồ trong nhà máy. Thật vậy, họ bắt đầu trước khi mặt trời mọc.)
6 - a
She discovered that patients in psychiatric hospitals lived in terrible conditions – though nobody seemed to know or care.
(Cô phát hiện ra rằng những bệnh nhân ở các bệnh việc tâm thần phải sống trong điều kiện sống rất tồi tệ, mặc dù dường như không ai biết hoặc quan tâm.)
Bài nghe:
1 Nellie’s first editor wanted her to write about fashion. However, ...
2 There were very few female reporters in those days. In fact, ...
3 She wanted to write about people whom the rest of society ignored. For instance, ...
4 Her reports often criticised the factory owners. Consequently, ...
5 They worked long hours in the factory. Indeed, ...
6 She discovered that patients in psychiatric hospitals lived in terrible conditions – though ...
Tạm dịch:
1 Biên tập viên đầu tiên của Nellie muốn cô ấy viết về thời trang. Tuy nhiên, ...
2 Vào thời đó, có rất ít nữ phóng viên. Trong thực tế, ...
3 Cô muốn viết về phần còn lại của xã hội, những người không được chú ý đến. Ví dụ, ...
4 Các báo cáo của cô ấy thường chỉ trích các chủ nhà máy. Do đó, ...
5 Họ làm việc nhiều giờ trong nhà máy. Thực vậy, ...
6 Cô phát hiện ra rằng bệnh nhân trong bệnh viện tâm thần sống trong điều kiện tồi tệ - mặc dù ...
1 As a baby, Helen had normal sight and hearing.
(Khi còn bé, Helen có thị giác và thính giác bình thường.)
Thông tin: “"Helen Keller was born in 1880 in Alabama, with the ability to both see and hear, like any normal child.”
(Helen Keller sinh năm 1880 tại Alabama, có khả năng nhìn và nghe như bất kỳ đứa trẻ bình thường nào.)
Chọn True
2 A relation of one of the family servants gradually taught Helen sign language.
(Mối quan hệ của một trong những người hầu trong gia đình dần dần dạy Helen ngôn ngữ ký hiệu.)
Thông tin: “She learned to communicate with the daughter of the family cook using sign language that they invented together.”
(Cô học cách giao tiếp với con gái của một đầu bếp gia đình bằng ngôn ngữ ký hiệu mà họ cùng nhau phát minh ra.)
Chọn True
3 Helen's mother was very unhappy and frequently got cross with her.
(Mẹ của Helen rất không vui và thường xuyên cáu kỉnh với cô.)
Thông tin: “Her mother was very patient with her and tried to help her.”
(Mẹ cô đã rất kiên nhẫn với cô và cố gắng giúp đỡ cô.)
Chọn False
4 Anne Sullivan was partially blind.
(Anne Sullivan bị mù một phần.)
Thông tin: “Anne Sullivan, who was herself visually impaired...”
(Anne Sullivan, người bị khiếm thị...")
Chọn True
5 The first word that Helen understood through finger-spelling was 'doll'
(Từ đầu tiên mà Helen hiểu được khi đánh vần bằng ngón tay là 'búp bê')
Thông tin: “The first word she tried to teach her was 'doll' - Anne had brought Helen a doll as a present.”
(Từ đầu tiên cô ấy cố gắng dạy cho cô ấy là 'búp bê' - Anne đã mang cho Helen một con búp bê như một món quà.")
Chọn True
1. One of the characteristics of the postal service before the 1840s was that
A. postmen were employed by various organisations.
B. letters were restricted to a certain length.
C. distance affected the price of postage.
D. the price of delivery kept going up.
2. Letter writers in the 1830s
A. were not responsible for the cost of delivery.
B. tried to fit more than one letter into an envelope.
C. could only send letters to people living in cities.
D. knew all letters were automatically read by postal staff.
3. What does the text say about Hill in the 1830s?
A. He was the first person to express concern about the postal system.
B. He considered it would be more efficient for mail to be delivered by rail.
C. He felt that postal service reform was necessary for commercial development.
D. His plan received support from all the important figures of the day.
It might not have looked very impressive, but the Penny Black, now 170 years old, was the first stamp to be created and it launched the modem postal system in Britain.
Before 1840 and the arrival of the Penny Black, you had to be rich and patient to use the Royal Mail. Delivery was charged according to the miles travelled and the number of sheets of paper used; a 2-page letter sent from Edinburgh to London, for example, would have cost 2 shillings, or more than £7 in today’s money. And when the top-hatted letter carrier came to deliver it, it was the recipient who had to pay for the postage. Letter writers employed various ruses to reduce the cost, doing everything possible to cram more words onto a page. Nobody bothered with heavy envelopes; instead, letters would be folded and sealed with wax. You then had to find a post office - there were no pillar boxes - and hope your addressee didn't live in one of the several rural areas which were not served by the system. If you were lucky, your letter would arrive (it could take days) without being read or censored.
The state of mail had been causing concern throughout the 1830s, but it was Rowland Hill, an inventor, teacher and social reformer from Kidderminster, who proposed a workable plan for change. Worried that a dysfunctional, costly service would stifle communication just as Britain was in the swing of its second industrial revolution, he believed reform would ease the distribution of ideas and stimulate trade and business, delivering the same promise as the new railways.
Hill’s proposal for the penny post, which meant any letter weighing less than half an ounce (14 grams) could be sent anywhere in Britain for about 30p in today’s money, was so radical that the Postmaster General, Lord Lichfield, said, 'Of all the wild and visionary schemes which I ever heard of, it is the most extravagant.’ Lord Lichfield spoke for an establishment not convinced of the need for poor people to post anything. But merchants and reformers backed Hill. Soon the government told him to make his scheme work. And that meant inventing a new type of currency.
Hill quickly settled on 'a bit of paper covered at the back with a glutinous wash which the user might, by applying a little moisture, attach to the back of a letter’. Stamps would be printed in sheets of 240 that could be cut using scissors or a knife. Perforations would not arrive until 1854. The idea stuck, and in August 1839 the Treasury launched a design competition open to ‘all artists, men of science and the public in general’. The new stamp would need to be resistant to forgery, and so it was a submission by one Mr Cheverton that Hill used as the basis for one of the most striking designs in history. Cheverton, who worked as a sculptor and an engineer, determined that a portrait of Queen Victoria, engraved for a commemorative coin when she was a 15-year-old princess, was detailed enough to make copying difficult, and recognisable enough to make fakes easy to spot. The words ‘Postage’ and ‘One Penny’ were added alongside flourishes and ornamental stars. Nobody thought to add the word ‘Britain’, as it was assumed that the stamps would solely be put to domestic use.
With the introduction of the new postal system, the Penny Black was an instant hit, and printers struggled to meet demand. By the end of 1840, more than 160 million letters had been sent - more than double the previous year. It created more work for the post office, whose reform continued with the introduction of red letter boxes, new branches and more frequent deliveries, even to the remotest address, but its lasting impact on society was more remarkable.
Hill and his supporters rightly predicted that cheaper post would improve the ‘diffusion of knowledge’. Suddenly, someone in Scotland could be reached by someone in London within a day or two. And as literacy improved, sections of society that had been disenfranchised found a voice.
Tristram Hunt, an historian, values the ‘flourishing of correspondence’ that followed the arrival of stamps. ‘While I was writing my biography of Friedrich Engels I could read the letters he and Marx sent between Manchester and London,’ he says. ‘They wrote to each other three times a day, pinging ideas back and forth so that you can almost follow a real-time correspondence.’
The penny post also changed the nature of the letter. Weight-saving tricks such as cross-writing began to die out, while the arrival of envelopes built confidence among correspondents that mail would not be stolen or read. And so people wrote more private things - politically or commercially sensitive information or love letters. ‘In the early days of the penny post, there was still concern about theft,’ Hunt says. ‘Engels would still send Marx money by ripping up five-pound notes and sending the pieces in different letters.’ But the probity of the postal system became a great thing and it came to be expected that your mail would not be tampered with.
For all its brilliance, the Penny Black was technically a failure. At first, post offices used red ink to cancel stamps so that they could not be used again. But the ink could be removed. When in 1842, it was determined that black ink would be more robust, the colour of the Penny Black became a sort of browny red, but Hill’s brainchild had made its mark.
1. One of the characteristics of the postal service before the 1840s was that
A. postmen were employed by various organisations.
B. letters were restricted to a certain length.
C. distance affected the price of postage.
D. the price of delivery kept going up.
2. Letter writers in the 1830s
A. were not responsible for the cost of delivery.
B. tried to fit more than one letter into an envelope.
C. could only send letters to people living in cities.
D. knew all letters were automatically read by postal staff.
3. What does the text say about Hill in the 1830s?
A. He was the first person to express concern about the postal system.
B. He considered it would be more efficient for mail to be delivered by rail.
C. He felt that postal service reform was necessary for commercial development.
D. His plan received support from all the important figures of the day.
Choose the best answer :
1. Nellie Ross of Wyoming was the first woman .................... governor in the United States
A. who elected B. to be elected C. was elected D. her election as
2. Pioneers , ....................... in isolated areas of the United States , were almost totally self - confident
A. who living B. living C. lived D. that lived
3. Completed in 1756 , Nassau Hall is the oldest building now ............ on the campus of Princeton University
A. standing B. it stands C. has stood D. stood
4. Neil Armstrong , ....................... person to set foot on the moon , reported that the surface was fine and powdery
A. the first B. to be the first C. was the first D. as the first
5. The Massachusetts State House , ........................... in 1798 , was the most distinguished building in the United States at that time
A. completing B. which was completed C. was completed D. to be completed
6. Lady Astor was the first woman ............................. her seat in Parliament
A. take B. to take C. taking D. who takes
7. Norman Weiner , .......................... mathematiciann and logician , had an important role in the development of the computer
A. who as a B. was a C. whom a D. a
8. Coal was the first fuel ................... to power machinery
A. is used B. using C. to use D. to be used
9. She has always got on well with her colleagues
A. she has always had poor friendship with her colleagues
B. she has always been on good terms with her colleagues
( get on well with sbd= be on good terms: hòa đồng thân thiện)
C. her colleagues have always put up with her
D. She is trying to establish a good friendship with her colleagues
10. Julia didn't listen to what her doctor told her
A. What the doctor told Julia was not worth listening to
B. Julia couldn't hear what the doctor told her
C. the doctor told Julia to listen to what he said , but she didn't do so
D. Julia took no notice of what her doctor told her
11. John Smith is a farmer . I bought his land
A. John Smith , whose land I bought , is a farmer
B. John Smith , who is a farmer , whose land I bought
C. John Smith , whom I bought his land , is a farmer
D. John Smith , a farmer , bought his land
12. That's the man I told you about yesterday
A. That's the man about whom I told you yesterday
B. I told you about the man whom you met yesterday
C. That's the man about that I told you yesterday
D. That's the man about I told you yesterday
13. Nobody could possibly believe the story he told us
A. the story he told us was magical
B. It's possible that he told an unreal story
C. It's possible that he told a real story
D. the story he told us was beyond our belief
14. Solar energy is not only plentiful and infinite but also clean and safe ( Từ " infinite " đồng nghĩa với từ nào ? )
A. boundless B. unlimited C. uncountable D. inflexible
infinite: vô hạn
1 What was her great interest as a young girl?
(Mối quan tâm lớn của cô ấy khi còn là một cô gái trẻ là gì?)
the natural world and writing.
Thông tin: “As a small girl, she was an avid reader and soon showed a keen interest in the natural world and writing.”
(Khi còn là một cô gái nhỏ, cô ấy là một người ham đọc sách và sớm thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến thế giới tự nhiên và viết lách.)
2 What is Silent Spring about?
(Silent Spring nói về cái gì?)
Disapproved of the widespread use of pesticides and called for new policies to protect humans and the environment.
(không tán thành việc sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu và kêu gọi các chính sách mới để bảo vệ con người và môi trường.)
1 Temporary art is a new kind of art.
(Nghệ thuật tạm thời là một loại hình nghệ thuật mới.)
Thông tin: “There has always been a type of art which doesn't last.”
(Luôn có một loại hình nghệ thuật không trường tồn.)
=> Chọn False
2 Artists use sand or chalk in their artwork so that it will exist for a long time.
(Các nghệ sĩ sử dụng cát hoặc phấn trong tác phẩm nghệ thuật của họ để tác phẩm tồn tại lâu dài.)
Thông tin: “it's not that these don't have artistic value, but they are designed to disappear.”
(Không phải những thứ này không có giá trị nghệ thuật, nhưng chúng được thiết kế để biến mất.)
=> Chọn False
3 Jorge Rodríguez-Gerada is an important artist in the field of temporary art.
(Jorge Rodríguez-Gerada là một nghệ sĩ quan trọng trong lĩnh vực nghệ thuật tạm thời.)
Thông tin: “Jorge Rodríguez-Gerada is a modern 'temporary' artist, and one who gets a lot of attention for his work.”
(Jorge Rodríguez-Gerada là một nghệ sĩ 'tạm thời' hiện đại, và là người được chú ý nhiều nhờ tác phẩm của mình.")
=> Chọn True
4 His work is very quick to create.
(Tác phẩm của anh ấy được tạo ra rất nhanh.)
Thông tin: “his pieces take a long time to plan and create.”
(các tác phẩm của anh ấy mất nhiều thời gian để lên kế hoạch và sáng tạo.)
=> Chọn False
5 He uses maps to plan his artwork.
(Anh ấy sử dụng bản đồ để lên kế hoạch cho tác phẩm nghệ thuật của mình.)
Thông tin: “"In fact, GPS mapping is used to set out the design.”
(Trên thực tế, bản đồ GPS được sử dụng để thiết kế.)
=> Chọn True
6 A lot of people help him to create his art.
(Rất nhiều người giúp anh ấy tạo ra tác phẩm nghệ thuật.)
Thông tin: “He uses groups of volunteers to help him, and his pieces take a long time to plan and create.”
(Anh ấy sử dụng các nhóm tình nguyện viên để giúp đỡ anh ấy, và các tác phẩm của anh ấy mất nhiều thời gian để lên kế hoạch và sáng tạo.)
=> Chọn True
7 Jorge's artwork called Of the Many, One was part of a new garden design for the National Mall.
(Tác phẩm nghệ thuật của Jorge có tên Of the Many, One là một phần của thiết kế sân vườn mới cho National Mall.)
Thông tin: “It covered an area of 25,000 square metres, and it was created because the mall was getting new gardens, and the land wasn't going to be used for a while.”
(Nó có diện tích 25.000 mét vuông, và nó được tạo ra bởi vì trung tâm thương mại đang có những khu vườn mới và khu đất sẽ không được sử dụng trong một thời gian.)
=> Chọn True
8 The artwork does not exist anymore.
(Tác phẩm nghệ thuật không còn tồn tại nữa.)
Thông tin: “The portrait has disappeared, but it will not easily be forgotten.”
(Bức chân dung đã biến mất, nhưng nó sẽ không dễ bị lãng quên.)
=> Chọn True
Lời giải:
1. C | 2. D | 3. B |
1. C
Điều gì là đúng về cảm xúc của người phụ nữ khi bước vào nhà?
A. Cô nhận ra rằng cô đã nhớ nhà cũ của mình.
B. Cô ấy rất vui khi trở về nhà.
C. Cô ấy buồn về tình trạng của ngôi nhà. Ngôi nhà tương lai?
D. Cô ấy buồn về tình trạng của ngôi nhà.
Thông tin: As she stepped into the hall after nearly thirty years of absence, she realised at once that she shouldn't have come back.
(Khi bước vào sảnh sau gần ba mươi năm vắng bóng, cô ấy nhận ra ngay rằng mình không nên quay lại.)
2. D
Phản ứng của nhà văn đối với cuộc triển lãm là gì?
A. Anh ấy thấy nó rất thú vị.
B. Nó làm anh ấy nhớ đến một bộ phim khoa học viễn tưởng.
C. Anh ấy muốn mua các tiện ích trực tuyến.
D. Anh ấy không thấy việc sử dụng của nhiều phát minh.
Thông tin: I suspect that they are still wrong. Why do I need a super-intelligent fridge or an internet- surfing mirror?
(Tôi nghi ngờ rằng chúng vẫn sai. Tại sao tôi cần một chiếc tủ lạnh siêu thông minh hay một chiếc gương lướt web?)
3. B
Mục đích của văn bản là để
A. mô tả một ngôi nhà cụ thể.
B. thu hút sự quan tâm của những người đang tìm kiếm một ngôi nhà mới.
C. sơ lược về lịch sử của người xây nhà.
D. giải thích điều gì tạo nên một ngôi nhà chất lượng.
Thông tin: With spacious semi-detached and detached homes from £275,000 to £425,000, we are sure that you will find what you're looking for.
(Với những ngôi nhà liền kề và liền kề rộng rãi từ £275.000 đến £425.000, chúng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm.)
Tạm dịch:
Quay ngược thời gian
Khi bước vào hội trường sau gần ba mươi năm vắng bóng, cô nhận ra ngay rằng mình không nên quay lại. Mùi khói gỗ, đá ẩm và giấy cũ kỹ mang quá khứ trở lại mạnh mẽ đến nỗi nó gần như đánh bật cô ra sau. Ngay lập tức cô cảm thấy mình như một cô gái trẻ, cô đơn và sợ hãi trong nhà. Cô nhớ mình đã cảm thấy rất, rất lạnh - không phải vì ẩm ướt và nhiệt độ gần như đóng băng, mà vì một cuộc sống mới khủng khiếp đang bắt đầu. Và cô không thể làm gì để ngăn chặn nó.
Ngôi nhà tương lai?
Cứ sau vài năm, những người theo dõi xu hướng lại nói với chúng tôi rằng ngôi nhà của tương lai đã đến và các thiết bị từ các bộ phim khoa học viễn tưởng sẽ sớm có mặt trong mọi gia đình trên cả nước. Cho đến nay họ đã sai - và sau khi xem triển lãm 'Ngôi nhà của tương lai', tôi nghi ngờ rằng họ vẫn còn sai. Tại sao tôi cần một chiếc tủ lạnh siêu thông minh hay một chiếc gương lướt web? Tôi thà nhìn rõ mặt mình trong một chiếc gương phòng tắm thông thường còn hơn là cố gắng lướt Internet trong khi đang chải đầu! Giá như họ có thể thiết kế một thiết bị để ngăn tôi giết tất cả cây trồng trong nhà. Nếu họ đã làm điều đó, thì tôi có thể quan tâm!
Ackerman ngôi nhà mơ ước
Kể từ năm 1893, những ngôi nhà của Ackerman đã tạo ra một số khu dân cư duyên dáng nhất ở miền nam nước Anh. Những ngôi nhà của chúng tôi kết hợp cảm giác lịch sử với những tiến bộ hiện đại nhất trong thiết kế và công nghệ nhà ở. Giờ đây, bạn có thể có cơ hội sở hữu một ngôi nhà Ackerman hiện đại tuyệt đẹp trong khu phát triển mới của chúng tôi ở Acreage Woods. Trải nghiệm chất lượng, vẻ đẹp và sự thoải mái của những ngôi nhà Ackerman, cái tên đáng tin cậy nhất trong lĩnh vực xây dựng nhà ở. Với những ngôi nhà liền kề và liền kề rộng rãi từ £275.000 đến £425.000, chúng tôi chắc chắn rằng bạn sẽ tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm. Vậy tại sao không ghé thăm chúng tôi ngày hôm nay?
I believe Nellie Bly is a good role model for several reasons. Firstly, she was determined to discover the truth and expose injustices. For example, she went undercover in a mental institution to investigate reports of abuse and neglect, and her resulting article helped bring about reform in the treatment of the mentally ill.
Secondly, Nellie Bly was a woman who followed her dream, even when it seemed impossible. She became a journalist at a time when women were not welcome in the field, and she went on to become one of the most famous reporters of her time. She also traveled around the world in less than 80 days, which was an amazing feat for anyone, let alone a woman in the late 1800s.
Thirdly, Nellie Bly used her platform to make a difference in the lives of others. She wrote about social issues, including the plight of factory workers and the poor, and advocated for their rights. She also used her journalism to raise awareness about the conditions faced by women in prisons, leading to reforms in the treatment of female prisoners.
Finally, Nellie Bly was a winner, in the sense that she never gave up and always pushed herself to be the best. She broke records and achieved feats that were thought impossible, such as her race around the world. Her determination and perseverance serve as an inspiration to anyone who wants to achieve their goals.
Overall, Nellie Bly is a great role model because she was courageous, determined, compassionate, and driven. She showed that anyone can make a difference in the world if they are willing to work hard and follow their dreams, and she continues to inspire people to this day.
1. as
- Cụm từ “the same as”: giống như
“Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1 as men.”
(Nellie Bly đã đọc một bài báo trên tờ báo địa phương của cô ấy, trong đó lập luận rằng phụ nữ không thể làm những công việc giống như nam giới.)
2. that
- Cấu trúc “quá…đến mức”: S + tobe + so + tính từ + that + S + V.
“The paper's editor was so impressed 2 that he offered her a job.”
(Biên tập viên của tờ báo đã rất ấn tượng đến mức anh ấy đã mời cô ấy một công việc)
3. who
- Trước vị trí trống là danh từ chỉ người “journalist” (nhà báo), phía sau là động từ “wrote” (viết) nên dùng “who” (người mà)
“She was determined to be an investigative journalist 3 who wrote about serious issues,”
(Cô được xác định là nhà báo điều tra chuyên viết về các vấn đề nghiêm trọng)
4. of
- Cụm từ “accuse of”: cáo buộc
“But when Nellie accused companies 4 of treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper,”
(Nhưng khi Nellie cáo buộc các công ty đối xử tệ với công nhân, họ từ chối mua quảng cáo trên báo,)
5. in
- Trước năm “1887” cần dùng giới từ “in”
“5 In 1887, Nellie moved to the New York World newspaper,”
(Năm 1887, Nellie chuyển đến tờ báo New York World,)
6. about
- “about”: về
- Cụm từ “find out about”: tìm hiểu về
“Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6 about the conditions there.”
(Nellie giả vờ mất trí để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện sống ở đó.)
7. for
- Cụm từ “care for”: chăm sóc cho
“As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7 for mentally ill patients.”
(Kết quả của những khám phá gây sốc của Nellie, các nhà chức trách đã thay đổi cách họ chăm sóc cho bệnh nhân tâm thần.)
8. as
- Trước danh từ chỉ nghề nghiệp dùng “as” (với vai trò là)
“This was probably her greatest success 8 as an investigative journalist.”
(Đây có lẽ là thành công lớn nhất của cô với vai trò là một nhà báo điều tra.)
Bài hoàn chỉnh
At the age of sixteen, Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1 as men. Furious, she wrote an anonymous article in reply and sent it to the paper. The paper's editor was so impressed 2 that he offered her a job: Nellie was now a journalist!
At that time, female journalists mostly wrote about fashion and gardening, but Nellie had other ideas. She was determined to be an investigative journalist 3 who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers. But when Nellie accused companies 4 of treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper, so the editor stopped Nellie's investigations.
5 In 1887, Nellie moved to the New York World newspaper, where the owner, Joseph Pulitzer, helped her to do undercover work. For example, Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6 about the conditions there. As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7 for mentally ill patients. This was probably her greatest success 8 as an investigative journalist.
Tạm dịch
Năm 16 tuổi, Nellie Bly đọc một bài báo trên tờ báo địa phương của mình, trong đó lập luận rằng phụ nữ không thể làm những công việc giống như nam giới. Tức giận, cô ấy đã viết một bài báo nặc danh để trả lời và gửi nó cho tờ báo. Biên tập viên của tờ báo đã rất ấn tượng đến mức anh ấy đã mời cô ấy một công việc: Nellie hiện là một nhà báo!
Vào thời điểm đó, các nhà báo nữ chủ yếu viết về thời trang và làm vườn, nhưng Nellie lại có ý kiến khác. Cô quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra, người đã viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy. Nhưng khi Nellie cáo buộc công ty đối xử tệ với công nhân, họ từ chối mua quảng cáo trên tờ báo, vì vậy biên tập viên đã dừng cuộc điều tra của Nellie.
Năm 1887, Nellie chuyển đến tờ báo New York World, nơi mà người chủ sở hữu, Joseph Pulitzer, giúp cô làm công việc bí mật. Ví dụ, Nellie giả vờ mất trí để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó. Kết quả của những khám phá gây sốc của Nellie, các nhà chức trách đã thay đổi cách họ chăm sóc bệnh nhân tâm thần. Đây có lẽ là thành công lớn nhất của cô với tư cách là một nhà báo điều tra.