Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
P quả dẹt, chín sớm tự thụ phấn cho 6 loại kiểu hình → cây P dị hợp 3 cặp gen.
Tính trạng hình dạng quả tương tác bổ sung:
A-B-: dẹt; A-bb;aaB: tròn; aabb: dài.
Khi cho P dị hợp 2 cặp gen tự thụ thu được tỷ lệ 9:6:1
Dd × Dd → 3D-:1dd
Nếu các gen này PLĐL thì đời con phải có tỷ lệ (9:6:1)(3:1)
Tỷ lệ kiểu hình quả dẹt, chín sớm là 9/16 ×3/4 =42,1875% ≠ đề cho → 1 trong 2 gen quy định hình dạng quả liên kết với gen quy định tính trạng chín của quả.
Giả sử cặp gen Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST.
Ta có A-B-D-= 0,495 → B-D-= 0,495:0,75 =0,66 = 0,5 + bbdd → bbdd= 0,16 →bd = 0,4> 0,25 là giao tử liên kết
(1) đúng
(2) đúng
(3) đúng
Quả dẹt, chín sớm:
↔
cho các cây quả dẹt chín sớm giao phấn, kiểu hình quả dài, chín muộn được tạo ra từ phép lai giữa các cây dị hợp tử 3 cặp gen:
ư
→ab= 66/495 = 2/15 → quả dài, chín muộn = (1/15)2 ≈0,44%
(4) sai. Trong số những cây quả dẹt, chín sớm ở F1, tỉ lệ cây thuần chủng là
Câu 6:
Để thực phẩm không bị mất nhiều chất dinh dưỡng, nhất là các sinh tố dễ tan trong nước, cần chú ý khi bảo quản và sơ chế:
1.Thịt ,cá
+ Không để rồi, bọ bâu vào.
+ Giữ thịt,cá ở nhiệt độ thích hợp để bảo quản lâu dài.
+ Không ngâm rửa thịt,cá sau khi cắt thái vì chất khoáng và sinh tố sẽ dễ bị mất đi
2. Rau, củ,quả,đậu,hạt tươi
+ Rửa rau thật sạch; chỉ nên cắt thái sau khi rửa và không để rau khô héo
+ Rau,củ,quả tươi sống nên gọt vỏ trước khi ăn
3. Đậu,hạt khô,gạo
+ Phơi khô
+ Cho vào chum,vại để cất giữ
Để thực phẩm không bị mất nhiều chất dinh dưỡng, nhất là các sinh tố dễ tan trong nước, cần chú ý khi chế biến món ăn:
+ Đun nấu lâu sẽ mất nhiều sinh tố
+ Rán lâu sẽ mất nhiều sinh tố
+ Cho thực phẩm vào luộc hay nấu khi nước sôi
+ Khi nấu tránh khuấy nhiều
+ Không nên hâm lại thức ăn quá nhiều lần
+ Không nên dùng gạo xát quá trắng và vo kĩ gạo khi nấu cơm
+ Không nên chắt bỏ nước cơm vì sẽ mất sinh tố B1
Câu 7:
Bữa ăn hợp lí là bữa ăn cần có đủ các yếu tố:
+ Nhu cầu của các thành viên trong gia đình
+ Điều kiện tài chính
+ Sự cân bằng chất dinh dưỡng
+ Thay đổi món ăn
Đáp án A
Tiến hành tự thụ phấn cây P dị hợp ở các locus thu được: 198 cây hoa đỏ, chín sớm: 102 cây hoa trắng, chím sớm: 27 cây hoa đỏ, chín muộn: 73 cây hoa trắng, chím muộn
Ta xét tỷ lệ các kiểu hình ở đời con: đỏ/trắng = 9:7; sớm/ muộn = 3/1.
Tỉ lệ kiểu hình đời con (9:7).(3:1) # tỉ lệ của bài ra → có hiện tượng tương tác gen kết hợp với hoán vị gen.
(1) sai. Có 3 locus tham gia chi phối 2 tính trạng, nhưng là hiện tượng tương tác 9:7 chứ không phải 9:6:1
Tính tần số hoán vị gen
Xét tỉ lệ kiểu hình đỏ, chín sớm (A-B-D-) = 198/(198+102+27+73) = 0,495
Gọi tần số hoán vị gen là x. Ta có: A-B-D- = 3/4.(0,5+ x/2 .x/2 = 0,495
A-B-D- = 0,5 + x/2.x/2 = 0,66
x/2.x/2 = 0,16 → x/2 = 0,4 → tần số hoán vị gen (x) = 0,2
Kết luận (2) sai.
(3) Nếu cho cơ thể dị hợp lai phân tích: với tần số hoán vị gen = 20% → tạo ra tỷ lệ các giao tử và kiểu hình: 9 : 6: 1: 4.
(4) đúng. Có 40% số tế bào bị hoán vị → tần số hoán vị gen = 20%.
Chỉ có nội dung (4) đúng.
Đáp án B
Xét tỷ lệ kiểu hình ở
F1: 3:6:3:1:2:1= (1:2:1)(3:1) ;
P dị hợp 3 cặp gen
→ có 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST
và liên kết hoàn toàn.
Không có kiểu hình hạt trắng, chín muộn
→ cặp Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST,
P dị hợp đối có kiểu gen Aa B d b D
P:
Xét các phát biểu
1- sai
2- đúng
3- đúng, tỷ lệ dị hợp 3 cặp gen:
1/2×1/2=1/4
4- đúng
5- sai, cho P lai phân tích:
→2 tính trạng trội chiếm 0,5
Có 2 phát biểu đúng, đó là (1) và (3).
Giải thích:
- Dựa vào phép lai thứ nhất: Ở đời con, quả đỏ : quả vàng = 1:1
→ Aa x aa.
Chín sớm : chín muộn = 3:1
→ Bb x Bb.
Xét chung cả hai cặp tính trạng, chúng ta thấy rằng tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 3:3:1:1 = tích tỉ lệ của hai cặp tính trạng là (3:1)(1:1)
→ Hai cặp tính trạng này di truyền phân li độc lập với nhau hoặc có hoán vị với tần số 50%.
→ (1) đúng.
Như vậy, ở phép lai một, kiểu gen của bố mẹ là AaBb x aaBb.
- Dựa vào phép lai thứ hai: Ở đời con, quả đỏ : quả vàng = 3:1
→ Aa x Aa.
Chín sớm : chín muộn = 1:1
→ Bb x bb.
Như vậy, ở phép lai hai, kiểu gen của bố mẹ là AaBb x Aabb. Kết hợp cả hai phép lai, chúng ta thấy đều có chung cây K. Do đó, cây K phải là cây có kiểu gen AaBb.
→ Cây thứ nhất có kiểu gen aaBb; cây thứ hai có kiểu gen Aabb.
- Ở phép lai 3, đời con có 4 kiểu tổ hợp với tỉ lệ 1:1:1:1 chứng tỏ cây thứ 3 phải có kiểu gen là aabb.
(2) sai. Vì cây thứ nhất có kiểu gen aaBb. Cây này tự thụ phấn sẽ cho đời con có tỉ lệ 3:1.
(3) đúng. Vì cây thứ nhất có kiểu gen aaBb, cây thứ hai có kiểu gen Aabb. Khi hai cây này lai với nhau thì đời con có tỉ lệ 1:1:1:1. Do đó, đời con có tỉ lệ kiểu gen = tỉ lệ kiểu hình.
(4) sai. Vì cây thứ 3 có kiểu gen aabb nên lai với cây thứ nhất (có kiểu gen aaBb) sẽ cho đời con có tỉ lệ kiểu hình 1:1.
→ Đáp án B.
Đáp án C
Bố mẹ dị hợp các cặp gen: AaBbDd x AaBbDd (A và B nằm trên cùng NST, D nằm trên NST khác)
Hạt dài, trắng, chín muộn = 1% = aabbdd
=> Tỷ lệ kiểu hình hạt tròn, đỏ, sớm đồng hợp trong quần thể:
AABBDD = aabbdd = 1%
Đáp án B
Ở F1 có 3,24% số cây thân thấp, chín muộn, tỉ lệ lẻ
à liên kết gen
(1) Đúng. Ở F1, tỉ lê kiểu hình thân cao, chín sớm thuần chủng
A
B
A
B
=
a
b
a
b
=
3
,
24
%
(2) Đúng. Ở F1, kiểu hình thân thấp, chín sớm thuần chủng chiếm tỉ lệ là:
à Ở F1, tổng số cá thể đồng hợp hai cặp gen chiếm tỉ lệ là:
(4) Sai. Tỉ lệ cá thể dị hợp 2 cặp gen ở F1 là:
à Ở F1, tổng số cá thể dị hợp một cặp gen chiếm tỉ lệ là 1 – 26,96% - 28,16% = 44,88%
Đáp án C
Bố mẹ dị hợp các cặp gen: AaBbDd x AaBbDd (A và B nằm trên cùng NST, D nằm trên NST khác)
Hạt dài, trắng, chín muộn = 1% = aabbdd
=> Tỷ lệ kiểu hình hạt tròn, đỏ, sớm đồng hợp trong quần thể:
AABBDD = aabbdd = 1%
Rút gọn tỉ lệ đề bài : 9 tròn, ngọt, sớm : 3 tròn, chua, muộn : 3 dài, ngọt, sớm : 1 dài, chua, muộn
Xét riêng từng cặp tính trạng
Tròn : dài = 3:1 => Aa x Aa
Ngọt : chua = 3:1 => Bb x Bb
Sớm : muộn = 3:1 => Dd x Dd
(3:1)(3:1)(3:1) # 9:3:3:1 => các gen nằm trên các NST khác nhau
(tròn : dài).(ngọt : chua) = 9:3:3:1 giống đề => các cặp Aa Bb phân li độc lập
(tròn : dài).(sớm : muộn) = 9:3:3:1 giống đề => các cặp Aa Dd phân li độc lập
Nhận thấy các cặp tính trạng ngọt-sớm và chua-muộn luôn đi liền với nhau => các cặp gen Bb và Dd nằm trên 1
cặp NST
Ko có kiểu hình ngọt-muộn => BD/bd (liên kết hoàn toàn)
=>Aa BD/bd x Aa BD/bd
Đáp án A
Muốn tổ chức bữa ăn hợp lí cần theo quy trình: xây dựng thực đơn; chon thực phẩm phù hợp theo thực đơn; chế
biến món ăn; bày bàn ăn và thu dọn.
- Muốn tổ chức bữa ăn hợp lý:
+ Xây Dựng Thực đơn bữa ăn
+ Chọn Thực Phẩm Phù hợp để nấu ăn
+ Chế biết và tẩm ướp thực phẩm
+ Bày và thu dọn