Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ Khi dịch màn lại gần 0, 4 m thì D’ = D - 0,4 ® kM = 16,5
Vậy khi di chuyển màn lại gần thì vật đạt các cực đại là 14, 15, 16.
+ Khi dịch màn ra xa 0,4 m thì D’’ = D + 0,4 ® kM = 11
→ Vậy khi di chuyển màn ra xa thì vật đạt các cực đại là 11, 12, 13.
→ Trong 1 chu kì thì tại M có 11 lần cho vân sáng.
+ Vì cho vân sáng lần thứ 2016 = 2013 + 3 nên sẽ ứng với kM = 16
→ D’’’= 1,65 m
→ DD = D - D’’’ = 0,35 m = 35 cm
Đáp án D
Phương pháp:
Sử dụng lí thuyết về bài toán trùng nhau của 2 bức xạ trong giao thoa sóng ánh sáng
Hai bức xạ trùng nhau: x1 = x2 <=> k1.λ1 = k2.λ2
Cách giải:
+ Ta có: i1 = 0,6 mm và i2 = 0,78 mm
+ Vị trí hai bức xạ trùng nhau:
+ Số vân sáng của λ 1 = 500 nm trên đoạn MN là:
có 10 giá trị
+ Số vân sáng của λ 2 = 650 nm trên đoạn MN là:
có 8 giá trị
+ Số vân sáng trùng của hai bức xạ trên đoạn MN là:
có 1 giá trị
+ Số vân sáng quan sát được là: N = N1 + N2 – N0 = 17
Chọn B
Đáp án B
+ Khoảng vân giao thoa của các ánh sáng đơn sắc
+ Ta xét các tỉ số:
x M i 1 = 3 , 3 x M i 1 = 13 , 3 → trên đoạn MN có các vị trí cho vân sáng từ bậc 4 đến bậc 13 của bức xạ λ1
x M i 2 = 2 , 56 x M i 2 = 10 , 25 → trên đoạn MN có các vị trí cho vân sáng từ bậc 3 đến bậc 10 của bức xạ λ2
+ Điều kiện trùng nhau của hai hệ vân
λ 1 λ 2 = k 2 k 1 = 10 13 → trên đoạn MN có một vị trí trùng nhau của hệ hai vân sáng, do đó số vân sáng quan sát được là
n
=
10
+
8
-
1
=
17
(ta trừ một là do hai vân sáng trùng nhau ta tính là một vân sáng)