Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: D
(1) Đúng. Những cây có cùng kiểu gen ở (P) giao phấn với nhau.
+ 0,3 (AA × AA) → 0,3 AA.
+ 0,6 (Aa × Aa) → 0,6 (0,25 AA; 0,5Aa; 0,25Aa).
+ 0,1 (aa × aa) → 0,1 aa.
Thành phần kiểu gen ở F1 là 0,45AA; 0,3Aa, 0,25aa.
(2) Đúng. Cho các cây thân cao (P) giao phấn ngẫu nhiên:
(1AA: 2Aa) × (1AA:2Aa) → (2A: 1a)(2A:la)
→ Ở F1 tỉ lệ cây thân cao A- =
(3) Đúng. Quần thể có cặp gen quy định tính trạng chiều cao thân nằm trên NST thường
→ Cân bằng di truyền sau 1 thế hệ giao phấn ngẫu nhiên.
(4) Đúng. Lấy hạt phấn của các cây thân cao ở (P) thụ phấn cho các cây thân thấp
→ (1AA: 2Aa) × (aa) → (2A; la) × 1a
→ Tỉ lệ thân cao Aa = 2/3
Đáp án A
Quần thể xuất phát có cấu trúc 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa
Giả sử quần thể tự thụ phấn qua n thế hệ, tỷ lệ kiểu hình trội là 47,5% → tỷ lệ kiểu hình lặn là 52,5%
Ta có : n=3
Quần thể xuất phát có cấu trúc 0,25AA : 0,40Aa : 0,35aa
Giả sử quần thể tự thụ phấn qua n thế hệ, tỷ lệ kiểu hình trội là 47,5% → tỷ lệ kiểu hình lặn là 52,5%
Đáp án B
Phương pháp:
Quần thể ngẫu phối đạt cân bằng di truyền có cấu trúc: p2AA + 2pqAa + q2aa = 1
Cách giải:
Sau một số thế hệ ngẫu phối quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền q2aa = 16% → qa =√0,16 = 0,4 → pA = 0,6
Tần số alen không đổi qua các thế hệ nên ta có ở thế hệ P: qa = 0,25 + Aa/2 → Aa = 0,3
Vậy cấu trúc quần thể P: 0,45AA:0,3Aa:0,25aa