Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thí nghiệm 1 : n Na = 1,15/23 = 0,05(mol)
2Na + 2HCl → 2NaCl + H2
Theo PTHH : n H2 = 1/2 n Na = 0,025(mol)
=> m tăng = m Na - m H2 = 1,15 - 0,025.2 = 1,1(gam)
Thí nghiệm 2 :
Mg + H2SO4 → MgSO4 + H2
n H2 = n Mg = a(mol)
=> m tăng = 24a -2a = 22a
Vì hai cân ở vị trí cân bằng <=> 22a = 1,1 <=> a= 0,05
Suy ra : m Mg = 0,05.24 = 1,2(gam)
Giả sử ban đầu mcốc A = mcốc B = m (g)
- Xét cốc A:
\(n_{Na}=\dfrac{1,15}{23}=0,05\left(mol\right)\)
PTHH: 2Na + 2HCl --> 2NaCl + H2
0,05-------------------->0,025
=> mcốc A (sau pư) = m + 1,15 - 0,025.2 = m + 1,1 (g)
- Xét cốc B
Gọi số mol Mg thêm vào là a (mol)
PTHH: Mg + 2HCl --> MgCl2 + H2
a---------------------->a
=> mcốc B (sau pư) = m + 24a - 2a = m + 22a (g)
Do mcốc A (sau pư) = mcốc B (sau pư)
=> m + 1,1 = m + 22a
=> a = 0,05 (mol)
=> mMg = 0,05.24 = 1,2 (g)
- Cốc A: \(CaCO_3+2HCl\rightarrow CaCl_2+CO_2+H_2O\)
\(n_{CaCO_3}=\dfrac{25}{100}=0,25\left(mol\right)=n_{CO_2}\)
Có: m cốc A tăng = mCaCO3 - mCO2 = 25 - 0,25.44 = 14 (g) = m cốc B tăng
- Cốc B: \(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)
GọI: nAl = x (mol) \(\Rightarrow n_{H_2}=\dfrac{3}{2}n_{Al}=\dfrac{3}{2}x\left(mol\right)\)
Có: m cốc B tăng = 14 (g) = 27x - 3/2x.2
⇒ x = 7/15 (mol)
\(\Rightarrow a=m_{Al}=\dfrac{7}{15}.27=12,6\left(g\right)\)
Giả sử mZn = mFe = 56 (g)
- Xét cốc 1:
\(n_{Zn}=\dfrac{56}{65}\left(mol\right)\)
PTHH: Zn + H2SO4 --> ZnSO4 + H2
\(\dfrac{56}{65}\)------------------------->\(\dfrac{56}{65}\)
Xét mZn - mH2 = 56 - \(\dfrac{56}{65}.2\) = \(\dfrac{3528}{65}\)(g)
=> Cốc 1 tăng \(\dfrac{3528}{65}\) gam (1)
- Xét cốc 2:
\(n_{Fe}=\dfrac{56}{56}=1\left(mol\right)\)
PTHH: Fe + H2SO4 --> FeSO4 + H2
1------------------------->1
Xét mFe - mH2 = 56 - 1.2 = 54 (g)
=> Cốc 2 tăng 54 gam (2)
(1)(2) => Cốc 1 có khối lượng tăng nhiều hơn so với cốc 2
=> Cân nghiêng về cốc 1
a) Giả sử mỗi lá kim loại nặng 1 (g)
- Xét cốc thứ nhất:
\(n_{Fe}=\dfrac{1}{56}\left(mol\right)\)
PTHH: Fe + 2HCl --> FeCl2 + H2
\(\dfrac{1}{56}\)------------------->\(\dfrac{1}{56}\)
=> \(m_{tăng}=1-\dfrac{1}{56}.2=\dfrac{27}{28}\left(g\right)\) (1)
- Xét cốc thứ hai
\(n_{Al}=\dfrac{1}{27}\left(mol\right)\)
PTHH: 2Al + 6HCl --> 2AlCl3 + 3H2
\(\dfrac{1}{27}\)-------------------->\(\dfrac{1}{18}\)
=> \(m_{tăng}=1-\dfrac{1}{18}.2=\dfrac{8}{9}\left(g\right)\) (2)
(1)(2) => Khối lượng chất trong cốc thứ nhất tăng nhiều hơn so với khối lượng chất trong cốc thứ hai
=> Cân nghiêng về cốc thứ nhất
b)
Do thể tích khí H2 thoát ra là bằng nhau
=> Cân ở vị trí cân bằng
- Thí nghiệm 1 : $n_{Mg} = \dfrac{15}{24} = 0,625(mol)$
$Mg + 2HCl \to MgCl_2 + H_2$
Theo PTHH : $n_{H_2} = n_{Mg} = 0,625(mol)$
$\Rightarrow m_{tăng} = m_{Mg} - m_{H_2} = 15 - 0,625.2 = 13,75(gam)$
- Thí nghiệm 2 :
$Fe + H_2SO_4 \to FeSO_4 + H_2$
Theo PTHH : $n_{H_2} = n_{Fe} = \dfrac{a}{56}(mol)$
$m_{tăng} = a - \dfrac{a}{56}.2 = \dfrac{27a}{28}(gam)$
Mà cân ở vị trí cân bằng nên $13,75 = \dfrac{27a}{28} \Rightarrow a = 14,26(gam)$
\(n_{Fe}=\dfrac{7,84}{56}=0,14\left(mol\right);n_{Al}=\dfrac{8,1}{27}=0,3\left(mol\right)\)
PTHH: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Mol: 0,14 0,14
PTHH: 2Al + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 3H2
'Mol: 0,3 0,45
⇒ Khối lượng đc thêm vào ở cốc A là 7,84-0,14.2=7,56 (g)
Khối lượng đc thêm vào ở cốc B là 8,1-0,45.2=7,2 (g)
⇒ Cốc A nặng hơn cốc B (do khối lượng axit được lấy vào 2 cốc bằng nhau )
Vậy cân ko còn ở vị trí thăng bằng
PTHH :
2K + 2H2O -> 2KOH + H2
0,4...................................0,2 (mol)
2Al + 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2
\(\dfrac{a}{27}\)..............................................\(\dfrac{a}{18}\) (mol)
nK =\(\dfrac{15,6}{39}=0,4\left(mol\right)\)
nAl = \(\dfrac{a}{27}\left(mol\right)\)
Gọi mA = mB = m (g) , m > 0
* Cốc A ( côc nước cất )
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng =>khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là :
mdung dịch sau = mK + mA - mH2 = 15,6 + m - 0,2.2 =15,2+ m (1)
* Cốc B ( cốc dung dịch H2SO4 loãng )
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng =>khối lượng dung dịch thu được sau phản ứng là :
mdung dịch sau = mAl + mB - mH2 = a + m - \(\dfrac{2a}{18}\)= \(\dfrac{8a}{9}+m\) (2)
Vì sau phản ứng , cân vẫn ở vị trí thăng bằng nên , từ (1) và (2) , ta suy ra :
15,2 + m = \(\dfrac{8a}{9}+m\)
<=> 15,2 = \(\dfrac{8a}{9}\)
<=> a= 17,1 (g)
===============
Theo đề ta có các PTHH:
2K + 2H2O\(\xrightarrow[]{}\) 2KOH + H2 (1)
2Al + 3H2SO4 \(\xrightarrow[]{}\) Al2(SO4)3 + 3H2 (2)
Theo đề:
nK=\(\dfrac{15,6}{39}=0,4\left(mol\right)\)
Theo PTHH (1):
\(n_{H_2}=\dfrac{1}{2}n_K=\dfrac{0,4}{2}=0,2\left(mol\right)\)
=> \(m_{H_2}=0,2\times2=0,4\left(g\right)\)
Khối lượng cốc A tăng thêm sau khi cho Kali vào là:
15,6-0,4=15,2 (g)
Theo đề: nAl=\(\dfrac{a}{27}\left(mol\right)\)
Theo PTHH (2): \(n_{H_2}=\dfrac{3}{2}n_{Al}=\dfrac{3}{2}\times\dfrac{a}{27}=\dfrac{a}{18}\left(mol\right)\)
=> \(m_{H_2}=\dfrac{a}{18}\times2=\dfrac{a}{9}\left(g\right)\)
Theo đề, sau khi kim loại ở hai cốc tan hết thì khối lượng hai cốc bằng nhau => Khối lượng tăng thêm ở cốc B=Khối lượng tăng thêm ở cốc A=15,2 (g)
Ta có: \(a-\dfrac{a}{9}=15,2\left(g\right)\)
\(\Rightarrow a=17,1\left(g\right)\)