Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TK
Giải :
a) Mỗi ngày não được cung cấp số lít máu là :
24 x 60 x 750 = 1.080.000 ( ml ) = 1080 ( l )
b) Số mạch máu não là :
560.000 : 0,28 = 2000.000 ( mạch máu)
c) Mỗi mạch máu não trong 1 phút được cung cấp :
750 : 2000.000 = 0,000375 (ml)
Đáp số :
a) 1080 l
b) 2000.000 mạch máu
c) 0,000375 ml
Một ngày có 24×60=1440 phút
Mỗi phút não được cung cấp 1000ml
Vậy mỗi ngày não được cung cấp bao nhiêu lít máu:
1000x1440=1440000 ml=1440 lít
Số mạch máu là:
600x1000/0,5=1200000 mạch máu
c) Mỗi mạch máu não trong 1 phút được cung cấp :
1000 : 1200000 = 0.00083333333 (ml)
Đáp số : 0.00083333333 ml
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
đây là lý do bạn cần đó
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
tk:
3.Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra.
1. Cao huyết áp là tăng áp lực thường xuyên của dòng máu lên trên thành mạch khiến cho thành mạch bị dãn dần ra và xuất hiện những tổn thương nhất định. Cùng với đó, khi áp lực dòng máu đột ngột tăng cao có thể làm cho mạch máu bị vỡ ra gây xuất huyết não.
2.Tiêm bắp là kỹ thuật được nhân viên y tế sử dụng để đưa thuốc vào sâu trong cơ bắp thông qua kim tiêm, giúp hấp thụ vào máu một cách nhanh chóng. Đây là một kỹ thuật phổ biến trong y học nhằm đưa thuốc và vắc-xin vào cơ thể. Thuốc sẽ phát huy tác dụng nhanh hơn so với kỹ thuật tiêm dưới da
3.Chất này có tác dụng ngăn cản quá trình tạo tơ máu và làm máu không đông, kể cả khi con đỉa bị gạt ra khỏi chỗ bám trên cơ thể, thì máu vẫn tiếp tục chảy khá lâu mới đông lại, do chất hiruđin hòa tan chưa đẩy ra.
Tại vì cổ của chim cú khá đặc biệt như sau:
- Các động mạch ở đốt sống và ở cổ của loài cú nhiều hơn so với các loài chim khác, tạo ra sự chùng hơn ➙ có được tầm nhìn rộng không cần di chuyển
- Cú có sự kết nối về mạch máu nhỏ giữa các động mạch cảnh và các đốt sống, cho phép máu được trao đổi giữa hai mạch máu ➙ Nên máu truyền đến não không bị gián đoạn khi chúng quay đầu.Mà cú lại có thể quay cổ 270 độ.
⇒Cú có thể quay đầu 270 độ mà không bị đứt mạch máu não.
tham khảo: tư liệu mạng
Nghiên cứu cho thấy cấu trúc xương độc đáo của loài chim này và hệ thống mạch máu độc đáo của nó giúp chúng di chuyển linh hoạt.Các nhà khoa học tại trường y đại học Jonns Hopkins ở Mỹ đã nhận thấy các động mạch ở đốt sống và ở cổ của loài cú nhiều hơn so với các loài chim khác, tạo ra sự chùng hơn. Do vậy loài cú có tầm nhìn rộng mà không cần phải di chuyển cơ thể của chúng và đánh động sự phát hiện bởi con mồi.Các nghiên cứu cũng cho thấy, không giống như con người, cú có sự kết nối về mạch máu nhỏ giữa các động mạch cảnh và các đốt sống, cho phép máu được trao đổi giữa hai mạch máu. Điều này làm lượng máu đến não không bị gián đoạn ngay cả khi loài cú quay ngoặt đầu.Điểm đặc biệt là giải phẫu ở con người, động mạch thường có xu hướng nhỏ dần và không phình ra khi phân nhánh còn ở cú thì ngược lại.Các nhà nghiên cứu cho biết hoạt động co bóp của những chỗ phình ra chứa máu như vậy giống như sự trao đổi cho phép những con cú phân chia máu để đáp ứng với các nhu cầu về năng lượng của bộ não và đôi mắt to của chúng trong lúc chúng quay ngoặt đầu.
1.*sự khác biệt giữa các loại mạch máu:
- Động mạch:
+ Thành có 3 lớp với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch
+ Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ tim đến các cơ quan với vận tốc cao, áp lực lớn.
- Tĩnh mạch:
+ Thành có 3 lớp với lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch
+ Lòng rộng hơn của động mạch
+ Có van một chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực
Thích hợp với chức năng dẫn máu từ khắp các tế bào về tim với vận tốc và áp lực nhỏ.
- Mao mạch:
+ Nhỏ và phân nhánh nhiều.
+ Thành mỏng, chỉ gồm một lớp biểu bì.
+ Lòng hẹp
Thích hợp với chức năng tỏa rộng tới từng tế bào của các mô, tạo điều kiện cho sự trao đổi chất với các tế bào
2.Các bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :
- Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện
- Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa các kháng nguyên do các bạch cầu limphô B thực hiện
- Sự phá hủy các tế bào cơ thể đã nhiễm bệnh do các tế bào limphô T thực hiện.
a. Một ngày có 24×60=1440 phút
Mỗi phút não được cung cấp 750ml
Vậy mỗi ngày não được cung cấp bao nhiêu lít máu:
750x1440=1080000 ml=1080 lít
b.Số mạch máu là:
560x1000/0,28=2000000 mạch máu
c.2000000 mạch máu mỗi phút cung cấp được 750 ml máu:
Vậy 1 mạch máu 1 phút cung cấp 750/2000000=3/8000 ml máu
#maymay#
Ngọc Hà ui giồi, cuối cùng cũng có người hiểu ý nghĩa chữ đấy :3
Giải:
a) Mỗi ngày não được cung cấp = 24 x 60 x 750 = 1.080.000 (ml) = 1080 (lít)
b) Số mạch máu não = 560.000 : 0,28 = 2000.000 ( mạch máu)
c) Mỗi mạch máu não trong 1 phút được cung cấp = 750 : 2000.000 = 0,000375 (ml)
tks bạn