Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
TK
Tình hữu nghị giữa các dân tộc là quan hệ bạn bè thân thiện, tôn trọng nhau giữa nước này với nước khác. ... Xây dựng tình hữu nghị giữa các dân tộc giúp các dân tộc hiểu và tôn trọng nhau, tránh được nguy cơ chiến tranh.
hữu nghị hợp tác để giúp đỡ nhau cùng phát triển kinh tế, văn hóa, ...
Hợp tác cùng phát triển là cùng chúng sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực nào đó vì mục đích chung, hai bên cùng có lợi
- Quan hệ hữu nghị tạo cơ hội và điều kiện để các nước, các dân tộc cùng hợp tác, phát triển.
- Hữu nghị hợp tác giúp nhau cùng phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học kĩ thuật...
- Tạo sự hiếu biết lẫn nhau, tránh gây mâu thuẫn, căng thẳng dẫn đến nguy cơ chiến tranh.
Ý nghĩa của sự hợp tác giữa các dân tộc trên thế giới:
- Bảo vệ Hòa Bình và An Ninh Quốc Tế: Sự hợp tác quốc tế giúp duy trì hòa bình và an ninh trên toàn cầu. Các quốc gia hợp tác để ngăn chặn xung đột và giải quyết mâu thuẫn thông qua ngoại giao và sự thỏa thuận.
- Phát Triển Kinh Tế và Xã Hội: Hợp tác quốc tế cung cấp cơ hội cho các quốc gia để phát triển kinh tế và xã hội của họ thông qua thương mại, đầu tư, và trao đổi kiến thức và công nghệ.
- Bảo Vệ Môi Trường và Sức Khỏe Công Cộng: Vấn đề biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, và dịch bệnh không biên giới đòi hỏi sự hợp tác toàn cầu để bảo vệ môi trường và sức khỏe của con người.
- Bảo Vệ Quyền Con Người: Sự hợp tác quốc tế thúc đẩy việc bảo vệ quyền con người và nguyên tắc dân chủ trên toàn cầu. Nó có thể thông qua các hiệp ước và sự hỗ trợ cho các tổ chức quốc tế về quyền con người.
Nguyên tắc của sự hợp tác giữa các dân tộc trên thế giới:
- Tôn trọng chủ quyền và tự quyết: Sự hợp tác quốc tế nên dựa trên tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia và quyền tự quyết định của họ về cách họ muốn tổ chức và quản lý sự phát triển của mình.
- Công bằng và cùng lợi: Sự hợp tác quốc tế nên được xây dựng dựa trên nguyên tắc công bằng và cùng lợi, đảm bảo rằng các quốc gia có cơ hội bình đẳng để tham gia và hưởng lợi từ quá trình hợp tác.
- Giải quyết xung đột bằng hòa bình: Sự hợp tác quốc tế nên thúc đẩy giải quyết xung đột thông qua đàm phán và hòa giải thay vì sử dụng vũ lực.
- Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững: Hợp tác quốc tế nên ưu tiên bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát triển bền vững để đảm bảo rằng sự phát triển không gây hại cho hành tinh và tương lai của thế hệ sau.
- Thúc đẩy quyền con người: Sự hợp tác quốc tế nên bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, bao gồm quyền tự do, quyền dân chủ và quyền phát triển.
4 Ví dụ:
- Liên Hợp Quốc: UN là tổ chức quốc tế quan trọng nhất trên thế giới, gồm nhiều quốc gia thành viên. UN được tạo ra với mục tiêu duy trì hòa bình và an ninh quốc tế, giúp phát triển kinh tế và xã hội, và bảo vệ quyền con người. Đây là một ví dụ mẫu điển hình về sự hợp tác quốc tế để giải quyết các thách thức toàn cầu.
- Hiệp ước Paris về Biến đổi khí hậu : Hiệp ước này được đạt được trong khuôn khổ Khung công ước về biến đổi khí hậu của UN. Các quốc gia tham gia đã cam kết giảm phát thải khí nhà kính để ngăn chặn tăng nhiệt đới và ứng phó với biến đổi khí hậu. Paris Agreement là một ví dụ về sự hợp tác toàn cầu để bảo vệ môi trường và sức khỏe của hành tinh.
- Liên minh châu Âu: EU là một tổ chức khu vực gồm nhiều quốc gia châu Âu. Nó được tạo ra để thúc đẩy hợp tác kinh tế, chính trị và xã hội giữa các thành viên, và đảm bảo hòa bình sau Chiến tranh thế giới thứ hai. EU là một ví dụ về sự hợp tác khu vực để tạo ra một mô hình hòa bình và thịnh vượng.
- Sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế: Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, nhiều quốc gia đã hợp tác để phát triển và phân phối vaccine, chia sẻ thông tin y tế quan trọng và cung cấp hỗ trợ tài chính cho các quốc gia có nguy cơ cao. Sự hợp tác này giúp kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ sức khỏe toàn cầu, cho thấy tầm quan trọng của sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế.
Tham khảo#
Theo triết học Mac – Lê nin: Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
Mặt đối lập của mâu thuẫn: Đó là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm….mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.
Mặt đối lập của mâu thuẫn còn gọi là mặt đối lập biện chứng, là những mặt đối lập ràng buộc, thống nhất và đấu tranh với nhau trong mâu thuẫn, chứ không phải là những mặt đối lập bất kì giữa sự vật, hiện tượng với sự vật, hiện tượng kia…
Ví dụ: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
-Theo triết học Mac – Lê nin: Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau vừa đấu tranh với nhau.
-Mặt đối lập của mâu thuẫn: Đó là những khuynh hướng, tính chất, đặc điểm….mà trong quá trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng chúng phát triển theo những chiều hướng trái ngược nhau.
-Mặt đối lập của mâu thuẫn còn gọi là mặt đối lập biện chứng, là những mặt đối lập ràng buộc, thống nhất và đấu tranh với nhau trong mâu thuẫn, chứ không phải là những mặt đối lập bất kì giữa sự vật, hiện tượng với sự vật, hiện tượng kia…
-Ví dụ: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo thành một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
trong cuộc sống ai cung cần có phẩm chất chí công vô tư vì khi có phẩm chất đó thifsex đem lại lợi ích cho tập thể và cộng đồng xã hội,góp phần làm đất nước thêm giàu mạnh ,văn minh ,dân chủ,công bằng
- Quan hệ hữu nghị tạo cơ hội và điều kiện để các nước, các dân tộc cùng hợp tác, phát triển.
- Hữu nghị hợp tác giúp nhau cùng phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học kĩ thuật...
- Tạo sự hiểu biết lẫn nhau, tránh gây mâu thuẫn, căng thẳng dẫn đến nguy cơ chiến tranh.
VD: Tình hữu nghị Việt Nam Cuba: Song song với sự ủng hộ và cổ vũ lớn lao về chính trị, ngoại giao và đoàn kết quốc tế, Cuba đã dành sự hỗ trợ vật chất hết sức hào hiệp và đầy ý nghĩa cho Việt Nam. Trong thời kỳ kháng chiến và xây dựng lại đất nước sau đó, Cuba đã cử hàng nghìn kỹ sư, công nhân, bác sĩ và chuyên gia sang giúp Việt Nam, trong đó đã có người ngã xuống trong khi thực hiện nghĩa vụ quốc tế cao cả; Cuba đã giúp đào tạo hàng nghìn sinh viên Việt Nam; viện trợ cho Việt Nam nhiều trang thiết bị, vật tư máy móc, lương thực thực phẩm, thuốc men và nhiều hỗ trợ giá trị khác, mặc dù bản thân Cuba thời điểm ấy còn nhiều khó khăn và phải nhận viện trợ từ nước ngoài.