Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bước 1: Nhập n
Bước 2: Tổng ← 0 , i←1
Bước 3: Tổng ← Tổng +i
Bước 4: i ← i+1
Bước 5 : Nếu i ≤ n, quay lại bước 3
Bước 6 :Thông báo kết quả tổng và kết thúc thuật toán
Ý tưởng: Sau khi nhập dãy xong rồi chúng ta sẽ xét từng phần tử trong dãy nếu có phần tử nào chia 10 dư 0 hoặc 5 thì tăng dem lên, và dem chính là két quả của đề bài
Câu 2:
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
double a,b;
int main()
{
cin>>a>>b;
if (a>b) cout<<"a lon hon b";
else if (a<b) cout<<"a nho hon b";
else cout<<"a bang b";
return 0;
}
c: include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long a,b,c;
int main()
{
cin>>a>>b>>c;
cout<<max(a,max(b,c));
return 0;
}
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long a[1000],n,i,ln;
int main()
{
cin>>n;
ln=LLONG_MIN;
for (i=1; i<=n; i++)
{
cin>>a[i];
ln=max(ln,a[i]);
}
cout<<ln;
return 0;
}
Thuật toán để giải một bài toán là:
+ Một dãy hữu hạn các thao tác (tính dừng)
+ Các thao tác được tiến hành theo một trình tự xác định (tính xác định)
+ Sau khi thực hiện xong dãy các thao tác đó ta nhận được Output của bài toán (tính đúng đắn)
+ Ví dụ: Cho bài toán Tìm nghiệm của phương trình bậc 2: ax2 + bx + c = 0 (a≠0)?
+ Xác định bài toán
Input: Các số thực a, b, c
Output: Các số thực x thỏa mãn ax2 + bx + c = 0 (a≠0)
+ Thuật toán:
Bước 1: Nhập a, b, c (a≠0)
Bước 2: Tính Δ = b2 – 4ac
Bước 3: Nếu Δ>0 thì phương trình có 2 nghiệm là
Bước 4: Nếu Δ = 0 thì phương trình có nghiệm kép
Thuật toán có 5 tính chất bao gồm: tính chính xác, tính khách quan, tính phổ dụng, tính rõ ràng, tính kết thúc. Ban đầu, một thuật toáncần có "tính chính xác" vô cùng cao. Nó cũng là yếu tố quan trọng nhất, mang tính chất khả dụng và khách quan của một thuật toán.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long p,i,n;
int main()
{
cin>>n;
p=1;
for (i=1; i<=n; i++)
p=p*i;
cout<<p;
return 0;
}